Chương 33 Bộ luật tố tụng hình sự

Quyền kháng cáo trong tố tụng hình sự là quyền yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền thụ lý, xem xét, xử lý lại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan có thẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy định của Luật tố tụng hình sự. Có lý do để tin rằng các quyết định hoặc hành động đó là bất hợp pháp và đã vi phạm các quyền hợp pháp của họ.

1. Người có quyền khiếu nại  trong tố tụng hình sự

Quyền kháng cáo trong tố tụng hình sự là quyền yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền thụ lý, xem xét, xử lý lại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan có thẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy định của Luật tố tụng hình sự. Có lý do để tin rằng các quyết định hoặc hành động đó là bất hợp pháp và đã vi phạm các quyền hợp pháp của họ.
Theo quy định tại Điều 3 Khoản 1 Thông tư liên tịch số 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT ngày 05/9/2018 quy định phối hợp thực hiện nhiều quy định của Bộ luật Hình sự về khiếu nại, tố cáo Quy định khiếu nại trong tố tụng hình sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là người khiếu nại) gửi khiếu nại đến cơ quan, cá nhân có thẩm quyền theo thủ tục quy định tại Chương 33 của Luật tố tụng hình sự, xem xét quyết định, hành vi tố tụng hoặc quyết định trái pháp luật, xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của họ.
Có thể hiểu quyền kháng cáo trong tố tụng hình sự là quyền yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận, xem xét, xử lý lại quyết định, hành vi tố tụng của người có thẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy định trong quy trình tố tụng hình sự. . Luật tố tụng hình sự Khi có lý do để cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Do đó, chủ thể được hưởng quyền kháng cáo trong tố tụng hình sự là bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào chịu sự tác động trực tiếp của quyết định, hành vi của vụ kiện và phải đáp ứng các điều kiện sau: về việc báo cáo, vụ kiện của cơ quan hoặc người có quyền tiến hành các vụ kiện bất hợp pháp và tra tấn hoặc các lý do khác.

 

 

2. Đối tượng bị khiếu nại tố cáo

Điều 469 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 quy định về người có quyền khiếu nại, tố cáo:

“1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.”

2. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cáo trạng hoặc quyết định truy tố, quyết định áp dụng thủ tục rút gọn, quyết định của Hội đồng xét xử sơ thẩm, Hội đồng xét xử phúc thẩm, Hội đồng giám đốc thẩm, Hội đồng tái thẩm, Hội đồng xét giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện nếu có khiếu nại, kháng cáo, kháng nghị thì giải quyết theo quy định tại các chương XXI, XXII, XXIV, XXV, XXVI và XXXI của Bộ luật này.”

Như vậy đối tượng của khiếu nại trong tố tụng hình sự bao gồm: Quyết định tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; các hành vi tố tụng của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Các quyết định, hành vi tố tụng có thể bị khiếu nại bao gồm:

- Quyết định tố tụng có thể bị khiếu nại là các quyết định của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra được ban hành theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

- Hành vi tố tụng có thể bị khiếu nại là hành vi được thực hiện trong hoạt động tố tụng của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Thẩm tra viên, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự

3. Thời hiệu khiếu nại

Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà mình cho là trái pháp luật. Trường hợp người khiếu nại không thể thực hiện quyền khiếu nại của mình trong thời hiệu do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hiệu khiếu nại. phàn nàn
Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà mình cho là trái pháp luật. Tức là trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu người khiếu nại nhận thức được quyết định, hành vi đó và cho rằng có hành vi trái pháp luật thì người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

4. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại trong tố tụng hình 

Điều 472 khoản 1 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về quyền của người khiếu nại.
- Tự mình hoặc thông qua luật sư bào chữa kháng cáo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người đại diện;
- Khiếu nại trong các giai đoạn của quá trình giải quyết vụ án hình sự: Khiếu nại là quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân và có thể được khiếu nại ở bất kỳ giai đoạn nào của quá trình tố tụng. Tính từ khi tiếp nhận cáo trạng, tin báo về tội phạm đến khi thụ lý vụ án, đề nghị khởi tố, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
- Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại: pháp luật quy định cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Pháp luật chủ thể cũng quy định chủ thể có quyền rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào, vì khiếu nại là quyền, còn việc rút khiếu nại hay không là ý chí chủ quan của chủ thể, nếu họ tự nhận thấy việc khiếu nại của mình là không đúng. không chính xác, hoặc người khiếu nại đã vượt qua các quyết định hoặc hành động bất hợp pháp, hoặc hòa giải đã diễn ra.
- Nhận quyết định xử lý khiếu nại;
- Khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của họ và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 472 khoản 2 Bộ luật tố tụng hình sự quy định nghĩa vụ của người khiếu nại.
- Khai báo trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó.
- Tuân thủ các quyết định xử lý khiếu nại có tính ràng buộc pháp lý.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo