Chương 16 Bộ luật tố tụng hình sự 2015

Trong quá trình tố tụng, hoạt động điều tra là hoạt động không thể thiếu, có vai trò then chốt trong việc điều tra tội phạm và người phạm tội. Trong số các biện pháp điều tra, các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt có lẽ là một khái niệm mà ít bạn đọc biết đến. Đây là biện pháp điều tra được quy định tại Chương XVI Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) 2015.

1. Thế nào là biện pháp điều tra Tố tụng hình sự đặc biệt

Các biện pháp điều tra tố tụng hình sự đặc biệt, theo quy định tại Điều 223 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 gồm: Ghi âm, ghi hình bí mật; Nghe điện thoại bí mật; Thu thập bí mật dữ liệu điện tử.

Điều 223. Các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt

Sau khi khởi tố vụ án, trong quá trình điều tra, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt:

1. Ghi âm, ghi hình bí mật;

2. Nghe điện thoại bí mật;

3. Thu thập bí mật dữ liệu điện tử.

Tóm lại, chúng ta được biết, một trong những nguyên tắc cơ bản của Bộ luật tố tụng hình sự là nguyên tắc bảo đảm bí mật nhà ở, bí mật đời tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, thư tín cá nhân, điện thoại, điện tín. Vì vậy, chính hoạt động ghi âm, ghi hình, thu thập thông tin, dữ liệu bí mật đã đưa các biện pháp điều tra này trở thành biện pháp điều tra đặc biệt.
Điểm đặc biệt của các biện pháp này là nếu được áp dụng đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định thì hoạt động điều tra sẽ không bị coi là vi phạm các nguyên tắc cơ bản của pháp luật tố tụng hình sự. Điều ngược lại cũng đúng, và nếu không có sự giám sát chặt chẽ, có thể dẫn đến việc lạm dụng các biện pháp điều tra tương tự này để vi phạm tính bảo mật của thông tin liên lạc, điện tử và các bí mật cá nhân khác.

2. Khái niệm các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt

Các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt không được định nghĩa trong Bộ luật Tố tụng Hình sự. Việc không định nghĩa "ghi âm, ghi hình bí mật là gì? Nghe điện thoại bí mật là gì? Hay thu thập bí mật dữ liệu là gì? có lẽ bởi các thuật ngữ này thực sự khá dễ hiểu mà không cần phải định nghĩa. Cụ thể như sau:

- Ghi âm bí mật là biện pháp ghi lại nội dung của cuộc trò chuyện, trao đổi của các đối tượng tình nghi trong vụ án với nhau hoặc cuộc nói chuyện giữa đối tượng tình nghi với cá nhân khác về vụ án,.... Việc ghi âm được thực hiện một cách bí mật, không công khai cho các đối tượng bị ghi âm biết. Chính tính bí mật khi tiến hành đã khiến biện pháp ghi âm đặc biệt này khác với hoạt động ghi âm khi hỏi cung bị can hoặc các hoạt động ghi âm công khai khác.

- Ghi hình bí mật là ghi lại hình ảnh của đối tượng nghi vấn có hành vi phạm tội để chứng minh, làm rõ diễn biến, tính chất của hành vi phạm tội. Việc ghi hình này cũng được tiến hành một cách bí mật và các đối tượng bị ghi hình cũng không được biết về việc ghi hình này.

- Nghe điện thoại bí mật là biện pháp nghe các cuộc điện thoại của đối tượng bị tình nghi và có thể ghi lại cuộc điện thoại đó nếu cần thiết để bổ sung chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội của đối tượng nghi vấn. Và tất nhiên, khi điều tra viên thực hiện hoạt động này, đối tượng bị điều tra cũng không biết việc cuộc điện thoại của mình đã bị nghe và ghi lại.

- Tương tự, Thu thập bí mật dữ liệu điện tử là thu thập một cách bí mật các thông tin dưới dạng điện tử như: Ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh được tạo ra, lưu trữ, truyền đi bởi phương tiện điện tử làm căn chứng chứ, chứng minh hoặc buộc tội,...

3. Các trường hợp được áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt

Như đã nêu ở trên, tính đặc biệt của các biện pháp điều tra tố tụng này ở chỗ chúng được tiến hành một cách bí mật. Nên để tránh việc sử dụng tràn làn, xâm phạm bất hợp pháp bí mật cá nhân, Bộ luật Tố tụng Hình sự đã đặt ra giới hạn về việc sử dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt này như sau:

Điều 224. Trường hợp áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt

Có thể áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt đối với các trường hợp:

1. Tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tội phạm về tham nhũng, tội khủng bố, tội rửa tiền;

2. Tội phạm khác có tổ chức thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Từ quy định trên, ta có thể thấy rằng, các trường hợp được sử dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt thường là các tội phạm có tính nguy hiểm cho đất nước (như các tội xâm phạm an ninh quốc gia, khủng bố,..), cho xã hội (các tội phạm về ma tuý, tham nhũng,...), có tổ chức chặt chẽ, các phương thức và thủ đoạn phạm tội cũng như thủ đoạn che dấu tội phạm, "qua mặt các cơ quan chức năng" một cách hết sức tinh vi, xảo quyệt.

Không những vậy, do có tổ chức chặt chẽ nên các đối tượng phạm tội rất ngoan cố, thường chống đối, thiếu hợp tác thậm chí còn sử dụng vũ lực đối với cơ quan điều tra.

Ngoài ra, trong nhiều vụ án, đối tượng phạm tội còn sử dụng nhiều công nghệ, kỹ thuật tiên tiến nên việc sử dụng các biện pháp điều tra tố tụng thông thường không mang lại hiệu quả hoặc không có tác dụng. Chính vì vậy, các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt mới được đưa vào sử dụng nhằm giúp bổ khuyết cho các biện pháp điều tra thông thường, giúp cơ quan điều tra thu thập được các tài liệu, chứng cứ cần thiết trong việc chứng minh tội phạm và giảm các thiệt hại không đáng có về người và về tài sản.

4. Thủ tục áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt

Điều 225 BLTTDS, Điều 25 Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP quy định thủ tục áp dụng biện pháp điều tra và tố tụng đặc biệt như sau:
Thẩm quyền ra quyết định áp dụng các biện pháp điều tra, tố tụng đặc biệt: Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp quân khu trở lên.
Thẩm quyền phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp điều tra, tố tụng đặc biệt: Viện trưởng VKSND cùng cấp với cơ quan điều tra có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp điều tra, tố tụng đặc biệt.

Thủ tục áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt:

Bước 1: Thủ trưởng Cơ quan điều tra ra quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.

Cách thức ra quyết định: Tự mình ra quyết định hoặc ra quyết định theo yêu cầu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.

Bước 2:  Gửi hồ sơ đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.

Thời gian gửi hồ sơ tới VKS cùng cấp: Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.

Thành phần hồ sơ gồm có:

a) Văn bản đề nghị xét phê chuẩn nêu rõ lý do, căn cứ áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt và các thông tin, tài liệu cần thiết thu thập khi áp dụng biện pháp này;

b) Quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt của Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 225 Bộ luật Tố tụng hình sự;

c) Các tài liệu khác là căn cứ để Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu trở lên đề nghị xét phê chuẩn.

(khoản 3 Điều 25 Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP)

Bước 3: Viện kiểm sát ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn hoặc có văn bản yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu trở lên bổ sung chứng cứ, tài liệu để xét phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.

Thời hạn để VKS ra một trong các quyết định nêu trên: Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu trở lên

Lưu ýTrường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực thụ lý, điều tra mà thấy cần thiết và có căn cứ áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt (BPĐTTTĐB).

Thẩm quyền ra quyết định áp dụng BPĐTTTĐB: Vẫn là  Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu trở lên.

Thủ tục áp dụng:

Bước 1: Cơ quan điều tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân khu, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực thống nhất về căn cứ và phương pháp điều tra áp dụng riêng.
Bước 2: (thực hiện đồng thời với bước thứ nhất): có văn bản đề nghị Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu ra quyết định giải quyết đơn. của các biện pháp điều tra. thủ tục đặc biệt.
Bước 3: Nộp tài liệu và đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn quyết định áp dụng các biện pháp điều tra, tố tụng đặc biệt.
Thời hạn giao nộp tài liệu cho Viện kiểm sát cùng cấp: trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định áp dụng các biện pháp điều tra, tố tụng đặc biệt.
Thành phần hồ sơ (ở trên).
Bước 4: Viện kiểm sát ra quyết định phê chuẩn, không phê chuẩn hoặc có văn bản yêu cầu Thủ trưởng cơ quan điều tra cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan điều tra cấp quân khu bổ sung chứng cứ và tài liệu để thảo luận và thông qua. Thực hiện các biện pháp điều tra và thủ tục đặc biệt.
Thời hạn ra quyết định của Viện kiểm sát: trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Thủ trưởng cơ quan điều tra cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan điều tra cấp quân khu.

5. Thời hạn áp dụng biện pháo điều tra tố tụng đặc biệt

Thời hạn áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt được quy định tại Điều 226 BLTTHS năm 2015 như sau:

1. Thời hạn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt không quá 02 tháng kể từ ngày Viện trưởng Viện kiểm sát phê chuẩn. Trường hợp phức tạp có thể gia hạn nhưng không quá thời hạn điều tra theo quy định của Bộ luật này.

2. Chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt, nếu xét thấy cần gia hạn thì Thủ trưởng Cơ quan điều tra đã ra quyết định áp dụng phải có văn bản đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát đã phê chuẩn xem xét, quyết định việc gia hạn.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo