Chứng quyền kỳ hạn là gì? Đây là câu hỏi rất thường hay gặp đối với các nhà đầu tư mới về chứng khoán. Để trả lời cho câu hỏi này, mời các bạn cùng đọc bài viết sau đây của chúng tôi để tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này nhé.
1.Chứng quyền là gì? Những điều bạn cần biết về chứng quyền
1.1.Chứng quyền
a.Khái niệm
Chứng quyền (Stock Warrant) là một loại chứng khoán do các doanh nghiệp phát hành. Khi nắm giữ chứng quyền, người sở hữu có quyền mua các cổ phiếu của doanh nghiệp theo mức giá được quy định trước đó, không phụ thuộc vào bất cứ sự biến đổi nào của thị trường, giá trị hay những biến động của công ty.
b.Đặc điểm:
- Được phát hành bởi công ty chủ quản (công ty phát hành cổ phiếu).
- Với mục đích huy động vốn cho các mục tiêu, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chứng quyền doanh nghiệp chỉ bao gồm cổ phiếu do doanh nghiệp phát hành.
Hiện tại, mới chỉ có chứng quyền có đảm bảo là sản phẩm phổ biến và được nhiều nhà đầu tư tiếp cận tại thị trường Việt Nam.
c.Các thông tin cơ bản của chứng quyền
Trên các chứng quyền sẽ bao gồm rất nhiều các thông tin với những ý nghĩa khác nhau, bao gồm:
- TSCS: Các loại mã do Sở quy định
- Tỷ lệ chuyển đổi chứng quyền: Tỷ lệ này thể hiện mức tỷ lệ 1 chứng quyền có đảm bảo có thể đổi sang bao nhiêu chứng khoán cơ sở
- Thời hạn chứng quyền: chứng quyền sẽ có thời gian đáo hạn, tối thiểu là 3 tháng và tối đa là 24 tháng.
- Ngày giao dịch cuối cùng: được tính vào thời điểm 2 ngày trước thời điểm đáo hạn của chứng quyền. Sau ngày giao dịch cuối cùng, tất cả chứng quyền đều không còn được niêm yết trên sàn chứng khoán.
- Ngày đáo hạn: sau thời gian này, CW không còn hiệu lực
- Giá chứng quyền: khoản tiền mà các nhà đầu tư sử dụng để mua chứng quyền.
- Giá thực hiện: được xác định tại thời điểm chứng quyền đáo hạn và bằng với giá của chứng khoán cơ sở
- Giá thanh toán: giá của chứng khoán cơ sở trong trung bình 5 phiên giao dịch liên tiếp trước ngày đáo hạn của chứng quyền.
- Phương thức thanh toán: tiền mặt
1.2. Chứng quyền bảo đảm
a.Khái niệm
Chứng quyền có bảo đảm (Covered Warrant - CW) là một loại chứng khoán có tài sản bảo đảm do công ty chứng khoán phát hành và được niêm yết trên sàn chứng khoán, có mã giao dịch riêng cũng như có hoạt động giao dịch tương tự với chứng khoán cơ sở.
Khi nắm giữ chứng quyền có bảo đảm, người sở hữu được quyền mua hoặc được quyền bán chứng khoán cơ sở cho tổ chức phát hành chứng quyền đó theo một mức giá đã được xác định trước, tại/trước một thời điểm đã được ấn định hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá chứng khoán cơ sở và giá thực hiện cơ sở tại thời điểm thực hiện.
b.Chủ thể giao dịch và xác định lãi/lỗ
Giá của mã chứng khoán dùng làm tham chiếu ảnh hưởng đến lãi/lỗ của NĐT khi chứng quyền đáo hạn.
- NĐT Lãi (Giá CKCS tại đáo hạn > Giá thực hiện + phí CW): VNDIRECT sẽ thanh toán cho NĐT.
- NĐT Hòa (Giá CKCS tại đáo hạn = Giá thực hiện + phí CW): VNDIRECT thanh toán lại phần phí mua ban đầu cho NĐT.
- NĐT Lỗ một phần: (Giá thực hiện
- NĐT Lỗ toàn bộ: (Giá CKCS tại đáo hạn < = Giá thực hiện): NĐT không phải thực hiện bất kì một thủ tục nào.
*Lưu ý:
– Lãi/ lỗ của NĐT khi giao dịch CW trước ngày đáo hạn tính toán như CKCS
– Theo dõi và giao dịch mua/bán CW trên bảng giá VNDIRECT như CKCS
c.Phân loại
Chứng quyền có bảo đảm có hai loại gồm chứng quyền mua và chứng quyền bán. Trong đó:
- Chứng quyền mua là loại chứng quyền mà khi nắm giữ chúng, người sở hữu được nhận khoản tiền chênh lệch khi giá của chứng khoán cơ sở cao hơn giá thực hiện tại thời điểm thực hiện hoặc được quyền mua một số lượng chứng khoán cơ sở theo mức giá thực hiện.
- Chứng quyền mua là loại chứng quyền mà khi nắm giữ chúng, người sở hữu được nhận khoản tiền chênh lệch khi giá của chứng khoán cơ sở thấp hơn giá thực hiện tại thời điểm thực hiện hoặc được quyền bán một số lượng chứng khoán cơ sở theo mức giá thực hiện.
2.Các yếu tố ảnh hưởng đến giá chứng quyền
Thứ nhất, Giá thị trường của chứng khoán cơ sở và giá thực hiện quyền là hai yếu tố quan trọng để xác định giá trị nội tại của chứng quyền. Mức độ chênh lệch của hai yếu tố này sẽ tác động trực tiếp đến giá CW.
Thứ hai, thời gian đáo hạn: thể hiện giá trị thời gian của CW, thời gian đáo hạn của CW càng dài thì giá trị của CW càng cao.
Thứ ba,biến động giá chứng khoán cơ sở: là mức độ dao động giá của chứng khoán cơ sở. Nếu chứng khoán cơ sở có biên độ dao động giá càng cao thì khả năng tạo ra lợi nhuận của nhà đầu tư càng lớn (có nghĩa là nhiều khả năng xảy ra chênh lệch giữa giá chứng khoán cơ sở và giá thực hiện quyền), do đó giá của CW cũng cao.
Thứ tư, lãi suất: Việc lãi suất tăng/giảm cũng tác động đến việc xác định giá của CW. Ví dụ: khi nhà đầu tư mua một chứng quyền mua, nhà đầu tư đã trì hoãn việc thanh toán giá thực hiện cho đến ngày đáo hạn. Việc trì hoãn này đã tiết kiệm cho nhà đầu tư một khoản tiền so với việc trực tiếp mua chứng khoán cơ sở và khoản tiết kiệm này được hưởng thu nhập từ lãi suất. Khi lãi suất tăng, khoản thu nhập của nhà đầu tư sẽ lớn hơn. Do đó, nhà đầu tư phải trả nhiều tiền hơn cho CW mua và ít hơn đối với CW bán.
3.Các trạng thái của chứng quyền mua
Chứng quyền mua có 3 trạng thái: Trạng thái lãi, trạng thái hòa vốn và trạng thái lỗ.Tại thời điểm đáo hạn nếu CW:
- Trạng thái có lãi: NĐT được nhận phần lãi chênh lệch
- Trạng thái hòa vốn và trạng thái lỗ: NĐT không được nhận thanh toán chênh lệch
Trạng thái của chứng quyền không phải là Lãi/lỗ của nhà đầu tư. Để tính lãi lỗ tại đáo hạn, nhà đầu tư sử dụng số tiền được nhận từ CTCK trừ đi chi phí vốn mua CW.
Nội dung bài viết:
Bình luận