Ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) là cơ chế ưu đãi đơn phương dành cho các nước đang phát triển và chậm phát triển trong quan hệ thương mại với các nền kinh tế lớn. Trong những năm qua, Liên minh Châu Âu (EU) đã dành cơ chế này cho một số mặt hàng của Việt Nam như da giày, may mặc, đồ nhựa... Các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã tận dụng tốt cơ chế này để mở rộng thị trường tại EU. Bài viết sau đây, Luật ACC xin cung cấp đến quý bạn đọc các thông tin về chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP.
Chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo gsp là gì? [Chi tiết 2022]
1. Chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP là gì?
Chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 38/2018/TT-BCT quy định về thực hiện chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập của Liên minh châu Âu, Na Uy, Thụy Sỹ và Thổ Nhĩ Kỳ do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, theo đó:
Chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP là việc thương nhân khai báo và cam kết về xuất xứ hàng hóa đối với hàng hóa xuất khẩu đi Liên minh châu Âu, Na Uy, Thụy Sỹ và Thổ Nhĩ Kỳ.
2. Quy định mới về thực hiện chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP
Thông tư gồm 5 Chương, 12 Điều và 1 Phụ lục kèm theo, cụ thể:
- Chương I: quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và giải thích từ ngữ
- Chương II: quy định về đăng ký và thu hồi mã số chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập của EU, Na Uy, Thụy Sỹ và Thổ Nhĩ Kỳ.
- Chương III: quy định về chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP, các trường hợp được miễn chứng từ này, nội dung khai báo chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP và kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa.
- Chương IV: quy định về trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
- Chương V: quy định về nguyên tắc áp dụng và điều khoản thi hành Thông tư.
Chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập của EU, Na Uy, Thụy Sỹ và Thổ Nhĩ Kỳ (gọi tắt là REX) được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019. Thông tư 38/2018/TT-BCT quy định về quy trình đăng ký và thu hồi mã số chứng nhận xuất xứ hàng hóa (mã số REX). Thương nhân nhận ủy thác thực hiện việc xuất khẩu hàng hóa cho thương nhân khác sang EU, Na Uy, Thụy Sỹ và Thổ Nhĩ Kỳ không được sử dụng mã số REX của mình để phát hành chứng từ chứng nhận xuất xứ theo GSP cho hàng hóa xuất khẩu của thương nhân ủy thác.
Đối với lô hàng xuất khẩu có tổng trị giá dưới 6.000 Euro tính theo giá xuất xưởng, thương nhân được phép chứng nhận xuất xứ cho lô hàng xuất khẩu đó mà không cần đăng ký mã số REX. Hàng hóa xuất khẩu của thương nhân chưa có mã số REX theo GSP vẫn được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu A trong thời gian chuyển tiếp theo quy định của Ủy ban châu Âu.
Thông tư số 38/2018/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ Công Thương có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 12 năm 2018.
3. Các loại giấy chứng nhận xuất xứ
Có 2 loại C/O chính:
- C/O không ưu đãi: tức là C/O bình thường, nó xác nhận rằng xuất xứ của một sản phẩm cụ thể nào từ một nước nào đó.
- C/O ưu đãi: là CO cho phép sản phẩm được cắt giảm hoặc miễn thuế sang các nước mở rộng đặc quyền này. Ví dụ như: Ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP); Chứng nhận ưu đãi thịnh vượng chung (CPC); Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT),…
Theo danh sách của UNCTAD (United Nations Conference on Trade and Development ). Việt Nam không nằm trong danh sách các nước được hưởng ưu đãi GSP của Australia, Estonia và Mỹ.
- Các Form C/O thường gặp:
Có nhiều loại C/O, tùy từng lô hàng cụ thể (Loại hàng gì, đi/đến từ nước nào…). Hiện phổ biến có những loại sau đây:
- C/O Form A. Hàng xuất khẩu sang các nước cho Việt Nam hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập GSP.
- C/O Form B. Hàng xuất khẩu sang tất cả các nước, cấp theo quy định xuất xứ không ưu đãi.
- C/O Form D. hàng xuất khẩu sang các nước ASEAN thuộc diện hưởng ưu đãi thuế quan theo hiệp định CEPT.
+ C/O nhóm các nước ASEAN:
- C/O Form E. hàng xuất khẩu sang Trung Quốc và các nước ASEAN thuộc diện hưởng ưu đãi thuế quan theo hiệp định ASEAN – Trung Quốc.
- C/O Form AK (ASEAN – Hàn Quốc). hàng xuất khẩu sang Hàn Quốc và các nước ASEAN thuộc diện hưởng ưu đãi thuế quan theo hiệp định ASEAN – Hàn Quốc.
- C/O Form AJ (ASEAN – Nhật Bản).
- C/O Form AI (ASEAN – Ấn Độ).
- C/O Form AANZ (ASEAN – Australia – New Zealand).
- C/O Form VJ (Việt Nam – Nhật Bản). Hàng xuất khẩu sang Nhật Bản thuộc diện hưởng ưu đãi thuế quan theo hiệp định Việt Nam – Nhật Bản.
+ C/O riêng Việt Nam với các nước nhập/xuất khẩu:
- C/O Form VC (Việt Nam – Chile).
- C/O Form S (Việt Nam – Lào).
- C/O Form GSTP: hàng xuất khẩu sang các nước tham gia hệ thống ưu đãi thương mại toàn cầu (GSTP).
- C/O Form Textile (gọi tắt là form T) cấp cho hàng dệt may xuất khẩu sang EU theo hiệp định dệt may Việt Nam – EU.
- C/O Form Mexico: (thường gọi là Anexo III) cấp cho hàng dệt may, giày dép xuất khẩu sang Mexico theo quy định của Mexico.
- C/O Form Venezuela: cấp cho hàng xuất khẩu sang Venezuela theo quy định của Venezuela.
- C/O Form Peru: cấp cho hàng giày dép xuất khẩu sang Peru theo quy định của Peru.
Trên đây, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về khái niệm báo cáo thuế là gì. Đồng thời, chúng tôi cũng mang tới cho bạn những thông tin liên quan đến vấn đề chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP theo quy định pháp luật. Trong trường hợp bạn cần tư vấn về loại báo cáo này hoặc sử dụng dịch vụ của Luật ACC. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được đội ngũ chuyên viên tư vấn và hỗ trợ giải đáp nhanh chóng nhất.
Nội dung bài viết:
Bình luận