Chứng khoán là gì? Cổ phiếu là gì? Đây có lẽ là những thuật ngữ không còn xa lạ với những người làm kinh doanh, đầu tư chứng khoán. Tuy nhiên cũng còn rất nhiều người chưa biết về nó. Vậy thực chất nó là gì? Nếu bạn cũng tò mò về điều đó thì hãy để ACC giải đáp thắc mắc ấy qua bài viết dưới đây nhé!
Chứng khoán là gì? Cổ phiếu là gì? Và nó khác nhau ra sao?
1. Chứng khoán là gì? Cổ phiếu là gì?
1.1 Chứng khoán là gì?
Chứng khoán là các loại tài sản được quy định trong Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, bao gồm:
- Cổ phiếu, trái phiếu, và chứng chỉ quỹ.
- Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, và chứng chỉ lưu ký.
- Chứng khoán phái sinh.
- Các loại chứng khoán khác được Chính phủ quy định.
1.2 Cổ phiếu là gì?
Theo Khoản 2 Điều 2 Luật Chứng khoán 2019 và Khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Thông tin cơ bản trên cổ phiếu phải bao gồm:
- Tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của công ty.
- Số lượng và loại cổ phần.
- Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần được ghi trên cổ phiếu.
- Thông tin cá nhân của cổ đông cá nhân bao gồm họ tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý; hoặc thông tin về tổ chức cổ đông bao gồm tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý, địa chỉ trụ sở chính.
- Chữ ký của người đại diện hợp pháp của công ty.
- Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu.
- Bất kỳ thông tin khác theo quy định tại các điều 116, 117 và 118 của Luật Doanh nghiệp 2020 đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
2. Các loại chứng khoán
Dưới đây là các loại chứng khoán theo Luật Chứng khoán:
- Cổ phiếu: Đây là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Thông tin cần có trên cổ phiếu bao gồm tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty; số lượng và loại cổ phần; mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu; thông tin về cổ đông và người đại diện pháp luật của công ty; số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu.
- Trái phiếu: Đây là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.
- Chứng chỉ quỹ: Là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán.
- Chứng quyền: Loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong khoảng thời gian xác định.
- Chứng quyền có bảo đảm: Là loại chứng khoán có tài sản bảo đảm do công ty chứng khoán phát hành, cho phép người sở hữu được quyền mua hoặc bán chứng khoán cơ sở với tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm đó theo mức giá đã được xác định trước.
Các loại chứng khoán
- Quyền mua cổ phần: Loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành nhằm mang lại cho cổ đông hiện hữu quyền được mua cổ phần mới theo điều kiện đã được xác định.
- Chứng chỉ lưu ký: Loại chứng khoán được phát hành trên cơ sở chứng khoán của tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
- Chứng khoán phái sinh: Là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai.
3. Đặc điểm của chứng khoán
Có thể thấy đặc điểm của Chứng khoán cũng rất đa dạng tùy thuộc vào các loại hình Chứng khoán khác nhau. Trong đó có những đặc điểm chung và dưới đây mình có liệt kê một số đặc điểm nổi bật nhất:
- Chứng khoán là một loại tài sản được phát hành bởi các tổ chức hoặc cơ quan. Chủ sở hữu chứng khoán có đầy đủ các quyền tài sản như quyền chiếm hữu, sử dụng và quyền quyết định, nhưng các quyền này phải tuân thủ theo quy định pháp luật. Theo Luật Chứng khoán, chủ thể phát hành chứng khoán phải là tổ chức và đáp ứng các điều kiện nhất định.
- Chứng khoán có tính thanh khoản cao, tức là có khả năng dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt và ngược lại. Điều này giúp cho việc mua bán chứng khoán trở nên linh hoạt, đặc biệt là trong trường hợp của cổ phiếu, mà là loại chứng khoán có tính thanh khoản cao nhất.
- Chứng khoán mang lại cơ hội sinh lời lớn thông qua việc thu nhập lợi nhuận từ cả việc nhận cổ tức hàng năm và tăng giá trị của chứng khoán trên thị trường. Việc mua bán chứng khoán để tận dụng lợi nhuận chênh lệch giữa giá mua và giá bán là phương pháp phổ biến được nhà đầu tư chứng khoán sử dụng.
- Tuy nhiên, chứng khoán cũng mang lại một mức độ rủi ro. Giá trị của chứng khoán phụ thuộc lớn vào sự biến động của thị trường, điều kiện kinh tế tổng thể (rủi ro hệ thống) và hoạt động kinh doanh của tổ chức phát hành chứng khoán (rủi ro phi hệ thống). Mọi thông tin tiêu cực về tổ chức phát hành hoặc về tình hình kinh tế như lạm phát, lãi suất, giá tiền tệ có thể dẫn đến giảm giá trị của chứng khoán và gây ra thiệt hại cho nhà đầu tư.
4. Hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán
4.1 Hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán là gì?
Hoạt động liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán bao gồm một loạt các hoạt động như chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư vào chứng khoán, cung cấp các dịch vụ liên quan đến chứng khoán, công bố thông tin, quản trị các doanh nghiệp công cộng và các hoạt động khác được quy định trong Luật Chứng khoán 2019.
Hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán
4.2 Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán
Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán được quy định tại Điều 5 của Luật Chứng khoán 2019 nhấn mạnh những điểm sau:
- Tôn trọng quyền sở hữu và các quyền liên quan đến tài sản trong các hoạt động liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán; đồng thời, tôn trọng quyền tự do giao dịch, đầu tư, kinh doanh và cung cấp dịch vụ về chứng khoán của các tổ chức và cá nhân.
- Thúc đẩy công bằng, công khai và minh bạch trong mọi hoạt động liên quan đến thị trường chứng khoán.
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư.
- Khuyến khích tự chịu trách nhiệm đối với rủi ro trong các hoạt động liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán.
5. Cổ phiếu và chứng khoán khác nhau tại điểm nào?
Cổ phiếu và chứng khoán là hai loại tài sản trong lĩnh vực chứng khoán, tuy nhiên chúng có những điểm khác biệt cụ thể như sau:
Về định nghĩa
- Cổ phiếu: Cổ phiếu là một trong những loại chứng khoán thường được phát hành bởi các công ty để đại diện cho một phần sở hữu trong công ty đó. Khi mua cổ phiếu của một công ty, người mua sẽ được sở hữu một phần nhỏ trong tài sản và lợi nhuận của công ty đó.
- Chứng khoán: Chứng khoán là các tài sản chính mà nhà đầu tư có thể mua và bán trên thị trường chứng khoán. Chúng bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, quyền chọn, chứng chỉ quỹ, và các công cụ tài chính khác.
Về mục đích
- Cổ phiếu: Cổ phiếu thường được sử dụng để đầu tư và kiếm lợi nhuận từ việc sở hữu một phần nào đó của doanh nghiệp mà cổ phiếu đó đại diện. Chủ sở hữu cổ phiếu có quyền tham gia vào quản trị và quyết định của công ty thông qua việc bầu cử các thành viên hội đồng quản trị và tham gia vào các quyết định quan trọng của công ty.
- Chứng khoán: Chứng khoán có thể được sử dụng để kiếm lợi nhuận từ việc mua bán khi giá trị chúng tăng lên, cũng như để định hướng tài chính dài hạn.
Về biến động giá
- Cổ phiếu: Giá cổ phiếu thường biến động và thay đổi dựa vào nhiều yếu tố như tin tức và thông tin về doanh nghiệp, tác động của thị trường, hành động của các nhà đầu tư, sự thay đổi của lãi suất và biến động trong ngành công nghiệp.
- Chứng khoán: Biến động giá của chứng khoán có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình trạng kinh tế-chính trị, hiệu suất tài chính của công ty, và các yếu tố khác như tâm lý đám đông và điều chỉnh giá khi có thông tin mới.
Cổ phiếu và chứng khoán khác nhau tại điểm nào?
Về quyền lợi
- Cổ phiếu: Chủ sở hữu cổ phiếu có quyền biểu quyết trong các cuộc họp cổ đông của công ty, quyền nhận cổ tức, quyền mua bán cổ phiếu và quyền biết thông tin về công ty.
- Chứng khoán: Chủ sở hữu chứng khoán có quyền biểu quyết trong đại hội cổ đông của công ty, quyền nhận cổ tức và quyền mua bán cổ phiếu, nhưng không có quyền tham gia vào quản trị và quyết định của công ty như chủ sở hữu cổ phiếu.
Bài viết trên, đã cung cấp toàn bộ thông tin về chứng khoán là gì? mà ACC thu thập được. Hy vọng những thông tin này giúp ích được cho bạn trong việc tìm kiếm thông tin về khái niệm trên. Xin cảm ơn vì đã theo dõi.
Nội dung bài viết:
Bình luận