Chứng cứ ngoại phạm là gì? [Cập nhật năm 2024]

Cuộc sống hàng ngày có rất nhiều những vấn đề liên quan đến tố tụng và đây luôn là những vấn đề được mọi người quan tâm và chú trọng để thực hiện đúng theo quy định pháp luật. Bởi lẽ, những vụ việc vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể diễn ra rất phổ biến và ngày càng nhiều thêm. Vậy, chứng cứ ngoại phạm là gì là gì? Hãy cùng theo dõi bài viết bên dưới của ACC để được giải đáp thắc mắc và biết thêm thông tin chi tiết về chứng cứ ngoại phạm là gì.

Tranh Tung Tai Toa

1.Khái quát về chứng cứ

Khi tìm hiểu chứng cứ ngoại phạm là gì , chủ thể cần nắm khái quát về chứng cứ cụ thể như sau:

Theo quy định tại Điều 86 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.

Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:

a)Vật chứng;
b) Lời khai, lời trình bày;
c) Dữ liệu điện tử;
d) Kết luận giám định, định giá tài sản;
đ) Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;

e) Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;
g) Các tài liệu, đồ vật khác.
Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.

2.Chứng cứ ngoại phạm là gì?

Chứng cứ ngoại phạm là gì sẽ được phân tích tiếp theo dựa trên việc tìm hiểu ngoại phạm

Ngoại phạm là một khái niệm thuộc lĩnh vực pháp luật tố tụng hình sự được dùng để chứng minh một người nào đó không có mặt tại địa điểm vào thời gian xảy ra tội phạm.

Ngoại phạm được vận dụng để biện minh sự vô can của bị cáo trong việc trực tiếp gây ra tội phạm nhưng không đủ để chứng minh sự vô tội của họ nếu có những chứng cứ khác chứng minh họ là đồng phạm với tư cách là người tổ chức, người xúi giục hoặc che giấu tội phạm.

Vậy, chứng cứ ngoại phạm là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để chứng minh một người nào đó không có mặt tại địa điểm vào thời gian xảy ra tội phạm.

3.Thu thập chứng cứ ngoại phạm

Thu thập chứng cứ ngoại phạm là vấn đề cần thiết khi tìm hiểu chứng cứ ngoại phạm là gì.

Để thu thập chứng cứ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có quyền tiến hành hoạt động thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, trình bày những tình tiết làm sáng tỏ vụ án.

Để thu thập chứng cứ, người bào chữa có quyền gặp người mà mình bào chữa, bị hại, người làm chứng và những người khác biết về vụ án để hỏi, nghe họ trình bày về những vấn đề liên quan đến vụ án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến việc bào chữa.

Những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức hoặc bất cứ cá nhân nào đều có thể đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử và trình bày những vấn đề có liên quan đến vụ án.

Khi tiếp nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến vụ án do những người quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này cung cấp, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải lập biên bản giao nhận và kiểm tra, đánh giá theo quy định của Bộ luật này.

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày lập biên bản về hoạt động điều tra, thu thập, nhận được tài liệu liên quan đến vụ án mà Kiểm sát viên không trực tiếp kiểm sát theo quy định của Bộ luật này thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển biên bản, tài liệu này cho Viện kiểm sát để kiểm sát việc lập hồ sơ vụ án. Trường hợp do trở ngại khách quan thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày. Trong thời hạn 03 ngày, Viện kiểm sát đóng dấu bút lục và sao lưu biên bản, tài liệu lưu hồ sơ kiểm sát và bàn giao nguyên trạng tài liệu, biên bản đó cho Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Việc giao, nhận tài liệu, biên bản được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.

4.Thuộc tính của chứng cứ

Khi tìm hiểu chứng cứ ngoại phạm là gì chủ thể cũng cần biết được những thuộc tính của chứng cứ:

Chứng cứ là những sự vật, hiện tương có thật và thống nhất không thể tách rời, vì vậy xem xét từng thuộc tính của chứng cứ phải trong mối liên hệ với các thuộc tính khác và trong mối liên hệ tổng thể.

  • Tính khách quan của chứng cứ

Tài liệu là chứng cứ dùng để chứng minh tội phạm phải có thật và tồn tại một cách khách quan, độc lập với ý thức của con người. Những sự vật, hiện tượng chứa đựng các dấu vết của tội phạm luôn tồn tại một cách khách quan và có thể lưu giữ được ở dạng vật chất hoặc được ghi nhận trong trí nhớ của con người, là những dấu vết của tội phạm để lại bên ngoài thế giới khách quan. Những sản phẩm của suy đoánchủ quan không thể làm chứng cứ để chứng minh tội phạm vì thế cũng không mang tính khách quan.

  • Tính liên quan

Những sự vật, hiện tượng có thật, tồn tại khách quan chỉ được coi là chứng cứ khi có liên quan đến vụ án, khi nó chứng minh cho vấn đề cần biết nhưng chưa biết trong vụ án hình sự.

 

 

Tính liên quan của chứng cứ thể hiện mối liên hệ khách quan, cơ bản của chứng cứ với vấn đề cần chứng minh. Nói cách khác, đó là mối quan hệ giữa sự kiện dùng làm căn cứ, chứng minh đối với đối tượng chứng minh.

  • Tính hợp pháp

Tính hợp pháp thể hiện ở việc chứng cứ được chứa đựng ở những nguồn và thu thập bằng biện pháp do pháp luật Tố tụng hình sự quy định.

Bộ luật tố tụng hình sự quy định về tính hợp pháp của chứng cứ được thể hiện ở những nguồn cụ thể như sau:

- Nguồn của chứng cứ: Điều 87 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định các nguồn chứng cứ bao gồm: Vật chứng, lời khai, lời trình bày; Dữ liệu điện tử; Kết luận gám định, định giá tài sản; Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; Kết quả thực hiện việc ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác; Các tào liệu, đồ vật khác.

- Biện pháp thu thập chứng cứ được tại Chương XI đến Chương XVI.

Những tài liệu không được phản ánh ở những nguồn và thu thập bằng các biện pháp theo quy định của pháp luật thì không được coi là chứng cứ chứng minh tội phạm. Thuộc tính này của chứng cứ dùng để phân biệt chứng cứ với các tài liệu chứ đựng thông tin về tội phạm được thu thập bằng các biện pháp trinh sát của cơ quan Công an.

Những vấn đề pháp lý có liên quan đến chứng cứ ngoại phạm là gì cũng như các thông tin cần thiết khác đã được trình bày cụ thể và chi tiết trong bài viết. Khi nắm được thông tin về chứng cứ ngoại phạm là gì sẽ giúp chủ thể hiểu về vấn đề một cách chính xác và rõ ràng hơn.

Nếu quý khách hàng vẫn còn thắc mắc liên quan đến chứng cứ ngoại phạm là gì cũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với ACC.

Công ty luật ACC chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.

Gọi trực tiếp cho chúng tôi theo hotline 1900.3330 để được tư vấn chi tiết.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo