Trong cuộc sống, những vấn đề liên quan đến tố tụng dân sự luôn là những vấn đề được mọi người quan tâm và chú trọng để thực hiện đúng theo quy định pháp luật. Bởi lẽ, những vụ việc dân sự rất phổ biến và xảy ra nhiều trong đời sống hàng ngày. Vậy, chứng cứ điện tử trong tố tụng dân sự là gì? Hãy cùng theo dõi bài viết bên dưới của ACC để được giải đáp thắc mắc và biết thêm thông tin chi tiết về chứng cứ điện tử trong tố tụng dân sự.
1.Khái quát về chứng cứ trong tố tụng dân sự
Khi tìm hiểu chứng cứ điện tử trong tố tụng dân sự , chủ thể cần nắm được khái quát về chứng cứ được phân tích cụ thể như sau:
Theo quy định tại ĐIều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.
Cách xác định chứng cứ:
Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.Lời khai của đương sự , lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.
2.Khái niệm và đặc điểm chứng cứ điện tử
Khái niệm và đặc điểm chứng cứ điện tử trong tố tụng dân sự cụ thể như sau:
Chứng cứ điện tử là những gì được thu thập từ các thiết bị điện tử và các thiết bị lưu trữ thông tin, dữ liệu hay các thông tin, dữ liệu từ internet, mạng máy tính, điện thoại di động… được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định.
Cơ sở pháp lý: Khoản 4, Khoản 5 Điều 4 Luật giao dịch điện tử 2005; Điều 93, Khoản 1 Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Phân loại chứng cứ điện tử
- Theo nguồn chứng cứ
Chứng cứ do máy tính tự động tạo ra là những tài liệu, dữ liệu được tạo ra từ việc xử lý các dữ liệu đầu vào theo một thuật toán đã được xác định trước bởi chương trình máy tính như lịch trình thanh toán, mẫu thông tin đăng ký trực tuyến, lịch sử giao dịch..
Chứng cứ điện tử do con người tạo ra là những tài liệu, dữ liệu được tạo ra bởi hành vi của con người và được lưu trữ trong bộ nhớ điện tử như văn bản, bảng biểu, thư điện tử…
- Theo cấu tạo chứng cứ
Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một các logic với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký.
Mật mã điện tử là việc sử dụng các mã, để chỉ những người có mục đích sử dụng thông tin mới có thể đọc và xử lý nó nhằm bảo mật thông tin dữ liệu đó một mã được bảo mật bí mật và bảo vệ thông tin cá nhân truyền qua các kênh công khai thành một biểu mẫu chỉ có thể giải mã bằng một khóa điện tử phù hợp.
Ký hiệu điện tử là bất kỳ dấu hiệu, đặc điểm hay âm thanh đặc biệt ở dạng điện tử nhằm bảo mật thông tin dữ liệu đó.
Thông điệp dữ liệu điện tử là dữ liệu điện tử được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử từ đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ, văn bản tố tụng đã được ban hành theo quy định của pháp luật.
Tài liệu lưu trữ điện tử là tài liệu được tạo lập ở dạng thông điệp dữ liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc được số hóa từ tài liệu trên các vật mang tin khác.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 21 Luật Giao dịch điện tử 2005, Khoản 3 Điều 2 Luật lưu trữ 2011, Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP
- Theo khả năng lưu trữ
Dữ liệu điện tử truyền thông là các dữ liệu được hình thành bởi các cuộc trò chuyện, tin nhắn văn bản qua điện thoại hay các cuộc trò chuyện, âm thanh và hình ảnh được truyền trực tuyến mà không được lưu giữ lại.
Dữ liệu điện tử trong hệ thống Thông tin và Truyền thông là các dữ liệu được tạo, gửi, nhận, lưu trữ hoặc xử lý thông điệp dữ liệu điện tử trên hệ thống máy tính hoặc các thiết bị tương tự mà được lưu giữ lại.
Đặc điểm chứng cứ điện tử
- Tính nguyên bản: Chứng cứ điện tử có thể được sao chép thành nhiều bản sao mà vẫn có đầy đủ các đặc tính nguyên bản của bản gốc.
- Không thể nhìn thấy bằng mắt thường: Chứng cứ điện tử thường được tìm kiếm qua các lệnh trên thiết bị điện tử nên trong nhiều trường hợp, chỉ có các chuyên gia hoặc phải thông qua các công cụ đặc biệt mới tìm kiếm được chứng cứ điện tử.
- Dễ bị ẩn hay biến mất: Một số thiết bị điện tử chứa đựng chứng cứ có thể làm chứng cứ bị ẩn hoặc biến mất do thiếu dung lượng bộ nhớ làm ảnh hưởng chức năng lưu trữ của thiết bị.
- Có thể bị thay đổi hoặc bị phá hủy: Trong quá trình sử dụng thiết bị điện tử, bộ nhớ của thiết bị luôn cập nhật theo yêu cầu của người dùng mà trong quá trình cập nhật hay lưu các thay đổi có thể sẽ làm cho các chứng cứ trong thiết bị này bị thay đổi hoặc bị hủy.
3.Giá trị của chứng cứ điện tử
Giá trị của chứng cứ điện tử trong tố tụng dân sự:
Tuy chứng cứ điện tử có giá trị chứng minh rất lớn trong quá trình tố tụng dân sự nhưng nhiều trường hợp vẫn mắc lỗi làm cho chứng cứ điện tử không có giá trị chứng minh. Vậy nên, cần lưu ý các vấn đề sau để đảm bảo giá trị chứng minh của chứng cứ điện tử:
Chứng cứ điện tử cần có sự rõ ràng, không bị ẩn, bị thay đổi và không ảnh hưởng đến quyền tác giả, quyền riêng tư của cá nhân, tổ chức hay xâm phạm quốc phòng, an ninh.
Nhiều trường hợp, đương sự khó chứng minh được tính khách quan, tính hợp pháp của chứng cứ điện tử làm cho chứng cứ điện tử trở nên có giá trị chứng minh thấp hơn chứng cứ truyền thống.
Pháp luật tố tụng dân sự chưa có quy định về vấn đề bảo quản chứng cứ điện tử. Do đó, các bên cần phải thận trọng khi bảo quản chứng cứ điện tử bởi vì những chứng cứ này có thể bị mất, bị thay đổi không để lại dấu vết.
Trong nhiều trường hợp, đương sự lưu trữ chứng cứ điện tử không đầy đủ gây đứt quãng thông tin, thiếu logic dẫn đến chứng cứ không có giá trị chứng minh nên cần lưu trữ chứng cứ điện tử thật đầy đủ và chi tiết.
Chứng cứ điện tử do một bên đương sự cung cấp nếu thiếu tính khách quan sẽ dễ bị các lập luận của bên còn lại trong vụ án phản bác.
Chứng cứ điện tử chỉ thật sự phát huy giá trị chứng minh trong quá trình tố tụng nếu đương sự biết cách kết hợp với những chứng cứ khác và các lập luận đúng thời điểm, phù hợp quy định pháp luật.
Những vấn đề pháp lý có liên quan đến chứng cứ điện tử trong tố tụng dân sự cũng như các thông tin cần thiết khác đã được trình bày cụ thể và chi tiết trong bài viết. Khi nắm được thông tin về chứng cứ điện tử trong tố tụng dân sự sẽ giúp chủ thể hiểu về vấn đề một cách chính xác và rõ rang hơn.
Nếu quý khách hàng vẫn còn thắc mắc liên quan đến chứng cứ điện tử trong tố tụng dân sự cũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với ACC.
Công ty luật ACC chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.
Gọi trực tiếp cho chúng tôi theo hotline 1900.3330 để được tư vấn chi tiết.
Nội dung bài viết:
Bình luận