Sự khác nhau giữa chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu là gì ?

Chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu đều được coi là các khoản đầu tư có thu nhập cố định và tương đối an toàn. Cả hai đều chỉ mang lại lợi nhuận cao hơn gửi tiết kiệm ngân hàng nhưng ít hoặc rủi ro mất vốn gốc khá thấp. Chúng giống như các khoản vay trả lãi, với việc nhà đầu tư đóng vai trò là người cho vay. Nhiều nhà đầu tư chọn các tùy chọn này như một giải pháp thay thế thanh toán tốt hơn một chút so với tài khoản tiết kiệm truyền thống. Trong bài viết này, Luật ACC sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến sự khác nhau giữa chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu. 

Tải Xuống (2)
Chứng chỉ tiền gửi ghi danh

1. Chứng chỉ tiền gửi là gì ? 

Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of Deposit) là một loại giấy tờ có giá, được các ngân hàng phát hành để huy động vốn từ các tổ chức hoặc cá nhân. Trên thực tế, loại giấy tờ này có giá trị như một quyển sổ tiết kiệm để thể hiện bạn đang có một khoản tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng đó.

Loại hình chứng chỉ này xuất hiện lần đầu tại Mỹ vào năm 1961 và được lưu hành rộng rãi hơn ở Anh. Khi đó, chứng chỉ tiền gửi được xem là một loại trái phiếu và người sở hữu có thể chuyển nhượng, tặng cho người khác.

2. Trái phiếu là gì ? 

Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành (Theo quy định tại Luật chứng khoán năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2010)

– Đối tượng phát hành trái phiếu có thể là doanh nghiệp (trái phiếu doanh nghiệp), một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà nước (trái phiếu kho bạc), chính quyền (công trái hoặc trái phiếu chính phủ) về thời hạn và lãi suất và những quy định khác sẽ do bên phát hành quy định. Khi phát hành trái phiếu, mệnh giá trái phiếu thường là 100000VNĐ hoặc là bội của 100000VNĐ.

– Trái phiếu phát hành cùng một đợt và cùng thời hạn được ghi cùng ngày phát hành và cùng ngày đến hạn thanh toán.

– Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được thực hiện mua lại trái phiếu do chính mình phát hành khi có phương án mua lại được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chào bán trái phiếu ra công chúng, tổ chức tín dụng do nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ phát hành trái phiếu riêng lẻ, phương án mua lại phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận tại văn bản chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của năm tài chính.

– Tổ chức tín dụng mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu theo quy định tại Luật Chứng khoán, Nghị định 163/2018/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan.

– Nguyên tắc phát hành trái phiếu

+ Tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ các quy định tại Nghị định 163/2018/NĐ-CP, quy định tại Thông tư 34/2013/TT-NHNN và các quy định pháp luật khác có liên quan.

+ Tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu ra công chúng phải tuân thủ các quy định tại Luật Chứng khoán, quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan

– Điều kiện phát hành trái phiếu

+ Có thời gian hoạt động tối thiểu là 01 năm kể từ ngày khai trương hoạt động.

+ Kết quả hoạt động kinh doanh theo báo cáo tài chính được kiểm toán của năm liền kề trước năm đề nghị phát hành và kết quả hoạt động kinh doanh đến quý gần nhất phải có lãi.

Ngoài ra còn các điều kiện khác theo quy định của pháp luật chứng khoán và các quy định của Luật các tổ chức tín dụng.

3. So sánh chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu. 

Điểm giống nhau giữa Chứng chỉ tiền gửi và Trái phiếu 

Chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu đều được coi là các khoản đầu tư có thu nhập cố định và tương đối an toàn. Cả hai đều chỉ mang lại lợi nhuận cao hơn gửi tiết kiệm ngân hàng nhưng ít hoặc rủi ro mất vốn gốc khá thấp. Chúng giống như các khoản vay trả lãi, với việc nhà đầu tư đóng vai trò là người cho vay. Nhiều nhà đầu tư chọn các tùy chọn này như một giải pháp thay thế thanh toán tốt hơn một chút so với tài khoản tiết kiệm truyền thống.

Tuy nhiên, chúng có những điểm khác biệt cơ bản có thể làm cho một khoản đầu tư tốt hơn một khoản đầu tư khác đối với một số nhà đầu tư.

Sự khác biệt giữa Chứng chỉ tiền gửi và Trái phiếu

Chứng chỉ tiền gửi

Chứng chỉ tiền gửi có sẵn từ các ngân hàng hoặc hiệp hội tín dụng và hoạt động giống như tài khoản tiết kiệm, nhưng chúng cung cấp lãi suất cao hơn một chút. Đổi lại, người nắm giữ đồng ý để tổ chức tài chính phát hành giữ và sử dụng tiền của họ trong một thời hạn nhất định và thông thường không cho phép rút trước hạn như gửi tiết kiệm. Khoảng thời gian gửi có thể ngắn đến sáu tháng hoặc dài nhất là 10 năm. Thời gian nắm giữ kéo dài mang lại lãi suất cao hơn.

Chứng chỉ tiền gửi an toàn như một khoản đầu tư. Một rủi ro mà nhà đầu tư phải đối mặt với Chứng chỉ tiền gửi là lạm phát. Nếu một nhà đầu tư gửi 1.000 đô la vào Chứng chỉ tiền gửi trong 10 năm và lạm phát tăng trong 10 năm đó, thì sức mua của 1.000 đô la đó không phải là giá trị tại thời điểm đặt cọc.

Lãi suất của chứng chỉ tiền gửi tăng cùng với tỷ lệ lạm phát vì ngân hàng phải cung cấp lãi suất tốt hơn để làm cho chứng chỉ tiền gửi của mình có tính cạnh tranh. Do đó, việc mua chứng chỉ tiền gửi dài hạn có thể là một quyết định tốt trong thời điểm lãi suất cao. Tuy nhiên, khi thời khóa tiền khi lãi suất thấp gần  như một thỏa thuận tồi nếu lãi suất tăng lên sau đó.

Trái phiếu

Trái phiếu, gần giống như Chứng chỉ tiền gửi, về cơ bản đó là một loại cho vay. Trái chủ đang cho chính phủ hoặc công ty phát hành trái phiếu vay tiền trong một thời hạn nhất định, đổi lại những tổ chức này sẽ trả cho trái chủ một số tiền lãi cụ thể.

Trái phiếu được phát hành bởi chính phủ và các công ty để huy động tiền. Trái phiếu có chất lượng tín dụng cao được xem như khá an toàn và rủi ro vỡ nợ thấp. Trừ khi chính phủ sụp đổ hoặc công ty phá sản, tiền gốc vẫn an toàn, và tiền lãi theo thỏa thuận sẽ được trả. Ngoài ra, nếu một công ty phá sản, các trái chủ sẽ được hoàn trả trước các chủ sở hữu cổ phần.

Trái phiếu được đánh giá bởi một số cơ quan, trong đó nổi tiếng nhất là Moody’s và Standard & Poor’s. Xếp hạng trái phiếu là đánh giá của cơ quan về mức độ tín nhiệm của tổ chức phát hành. Trái phiếu được xếp hạng thấp hơn thường trả lãi cho trái chủ cao hơn, nhưng điều đó đi kèm với rủi ro không trả lãi hay mất vốn cao hơn.

Một sự khác biệt quan trọng giữa Chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu nằm ở cách chúng phản ứng với lãi suất tăng. Khi lãi suất tăng, giá trái phiếu giảm. Điều đó có nghĩa là một trái phiếu sẽ mất giá trị thị trường nếu lãi suất tăng. Có nghĩa là, nếu bạn bán trái phiếu trên thị trường thứ cấp, nó sẽ mất ít tiền hơn vì sẽ có sẵn các trái phiếu khác trả tỷ suất sinh lợi cao hơn.

4. Ưu và nhược điểm của chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu. 

  Chứng chỉ tiền gửi Trái phiếu
Ưu điểm Chứng chỉ tiền gửi được đánh giá là một tài sản đầu tư có tính an toàn cao và phi rủi ro, bởi nó được bảo đảm, cam kết bởi các chính phủ. Cả gốc và lãi đều được bảo đảm trong toàn bộ thời gian đầu tư.

Chứng chỉ tiền gửi được các chuyên gia tài chính đánh giá có lãi suất cao hơn so với các tài khoản tiết kiệm hiện hành hiện nay do đó rất thích hợp với những cá nhân muốn tối đa hóa lợi nhuận khoản tiền tiết kiệm của mình vừa an toàn lại có lãi suất cao.

Chứng chỉ tiền gửi có tính an toàn cao và phi rủi ro, bởi nó được bảo đảm, cam kết bởi các chính phủ.

 

Trái phiếu có thể giúp doanh nghiệp huy động vốn nhanh và rẻ nhất so với các hình thức huy động vốn khác.

Doanh nghiệp được các nhà đầu tư chuyển cho 1 số tiền đầu tư nhất định, có thể coi là 1 khoản vay của doanh nghiệp từ phía nhà đầu tư.

Đến thời gian đáo hạn hoặc tới kỳ lấy lãi theo thỏa thuận, doanh nghiệp sẽ hoàn trả tiền lãi hoặc tiền vốn.

 

Nhược điểm - Tính thanh khoản không cao: chứng chỉ tiền gửi có quy định phạt cho các nhà đầu tư khi họ muốn rút tiền trước thời gian đáo hạn, thông thường sẽ là bị mất số tiền lãi có thể nhận, đồng thời trừ vào  10% tài sản gốc.

- Lãi suất thấp nếu đầu tư dài hạn: so với trái phiếu doanh nghiệp thì chứng chỉ tiền gửi lãi suất thấp hơn, do đó các chuyên gia tài chính khuyên rằng nếu bạn xác định đầu tư số tiền của mình trong khoảng 5-10 năm thì tốt hơn nên lựa chọn một trái phiếu có độ tín nhiệm cao nhất để đầu tư thay vì chứng chỉ tiền gửi.

Ngoài ra còn rất nhiều rủi ro mà doanh nghiệp và nhà đầu tư sẽ phải gánh như lãi suất tăng, rủi ro bị hoàn trả trước hạn hoặc tình trạng phá sản sẽ gây tổn thất một phần hoặc toàn bộ tiền đầu tư.

Mặt khác giá trái phiếu công ty bị biến động khá mạnh trên thị trường khi mà lãi suất thị trường lên cao hơn lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu sẽ hạ ngoài ra khi thị trường tài chính mất cân bằng thì giá trái phiếu cũng hạ.

Trên đây là nội dung bài viết của Luật ACC về “Sự khác nhau giữa chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu là gì ?”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý độc giả có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian tham khảo nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo