Quy định về chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ theo quy định

Quy định về chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ là gì? Mời quý khách hàng cùng theo dõi bài viết dưới đây của công ty Luật ACC để biết thông tin cụ thể về các thắc mắc trên.

image-122
Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ

1. Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ là loại giấy tờ gì?

Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ nói chung được quy định tại Khoản 7 Điều 4 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện an ninh, trật tự với một số ngành nghề, đầu tư kinh doanh. Cụ thể như sau:

Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ là văn bản được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền cho nhân viên bảo vệ đạt yêu cầu trong những đợt sát hạch.

Chi tiết về chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ được quy định tại Nghị định 96/2016/NĐ-CP, các bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 96/2016/NĐ-CP.

2. Có những loại chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ chuyên nghiệp nào?

Hiện nay, có 2 loại chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ chuyên nghiệp, được dùng để cấp cho nhân viên bảo vệ hành nghề. Hai chứng chỉ cụ thể bao gồm:

  • Chứng chỉ hoạt động bảo vệ: Được cấp cho nhân viên bảo vệ sau khi tham gia các khóa đào tạo về nghiệp vụ bảo vệ chuyên nghiệp, huấn luyện võ thuật. Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ này đảm bảo nhân viên bảo vệ đã được đào tạo và có khả năng thành thục các nghiệp vụ cần có trong công tác bảo vệ chuyên nghiệp như: tác phong làm việc, cách đi đứng, quan sát mục tiêu, kỹ năng ghi chép sổ sách…
  • Chứng chỉ PCCC và Sơ cấp cứu: Đây là chứng chỉ cần thiết khi nhân viên bảo vệ hành nghề, đảm bảo có khả năng ứng phó, xử lý khi có tình huống nguy hiểm từ cháy nổ, từ ẩu đả. Chứng chỉ được cấp sau khi nhân viên bảo vệ hoàn thành các khóa học tại các đơn vị uy tín, được đào tạo kỹ năng từ cơ bản đến nâng cao, từ lý thuyết đến thực hành.

3.Thẩm quyền cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ

Thẩm quyền cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ được quy định tại Điều 24 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện như sau:

1. Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an chịu trách nhiệm:

a) Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và quản lý các cơ sở kinh doanh, gồm: Cơ sở kinh doanh súng quân dụng cầm tay hạng nhỏ; kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp; kinh doanh tiền chất thuốc nổ; kinh doanh dịch vụ nổ mìn; kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí trên thềm lục địa Việt Nam; kinh doanh dịch vụ lưu trú được xếp hạng từ 05 sao trở lên; kinh doanh công cụ hỗ trợ; kinh doanh súng bắn sơn (trừ cung ứng dịch vụ sử dụng súng bắn sơn); kinh doanh các loại pháo; kinh doanh casino; kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài; cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ có vốn đầu tư nước ngoài và cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ; các cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Công an;

b) Chủ trì sát hạch và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ được đào tạo tại cơ sở kinh doanh có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ; trung tâm dạy nghề của các trường Công an nhân dân; trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ của các đơn vị thuộc Bộ Công an có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ;

c) Thẩm duyệt giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ cho các cơ sở được đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.

2. Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm:

a) Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và quản lý các cơ sở kinh doanh (trừ các cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này), bao gồm:

Sản xuất con dấu; kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; sản xuất, mua, bán quần, áo, mũ quân phục, quân hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, số hiệu của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.

Kinh doanh máy, thiết bị (bao gồm cả linh kiện, phụ tùng, trang thiết bị sản xuất): Máy kiểm tra tốc độ phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; thiết bị giám sát điện thoại di động GSM và các thiết bị giám sát điện thoại di động khác; thiết bị kiểm tra nồng độ cồn; kinh doanh dịch vụ đặt cược; các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ in.

Kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động; kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ; kinh doanh dịch vụ vũ trường; các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú; kinh doanh dịch vụ đòi nợ; kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

Cơ sở kinh doanh thuộc Quân đội và đơn vị sự nghiệp có thu của các cơ quan, tổ chức cấp trung ương và cấp tỉnh trên địa bàn quản lý.

Các cơ sở kinh doanh khác chưa được quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều này; các cơ sở kinh doanh do Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an có văn bản ủy quyền.

b) Chủ trì sát hạch và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ được đào tạo tại trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ của Công an địa phương có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ.

3. Công an cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và quản lý các cơ sở kinh doanh (trừ các cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này), bao gồm:

a) Các cơ sở kinh doanh cung ứng dịch vụ sử dụng súng bắn sơn; kinh doanh dịch vụ karaoke; kinh doanh dịch vụ xoa bóp; kinh doanh dịch vụ cầm đồ; kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên; kinh doanh khí;

b) Các cơ sở kinh doanh không phải là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú và kinh doanh dịch vụ in;

c) Các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự của cơ quan, tổ chức cấp huyện.

4. Những câu hỏi thường gặp. 

4.1. Nhân viên bảo vệ có phải bắt buộc có chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ?

Căn cứ theo Nghị định số 52/2008/NĐ-CP quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ và Luật Phòng cháy chữa cháy năm 2001, sửa đổi và bổ sung năm 2013, Điểm c khoản 3 Điều 8 thuộc nghị định này quy định nghiêm cấm các hành vi sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ chưa qua đào tạo, chưa được cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.

Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 6 Nghị định 52/2008/NĐ-CP: không bắt buộc nhân viên bảo vệ phải có chứng chỉ nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy.

4.2. Phân loại các chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ của nhân viên bảo vệ?

Hiện nay, để trở thành nhân viên bảo vệ mỗi ứng cử viên cần trang bị những chứng chỉ hành nghề cần thiết. Dưới đây là 2 loại chứng chỉ hiện hành có hiệu lực trong dịch vụ bảo vệ:

  • Chứng chỉ Phòng cháy chữa cháy và sơ cấp cứu:

Chứng chỉ này sẽ được đào tạo theo khóa học bài bản từ cơ bản tới nâng cao tại trường Đại học cảnh sát Phòng cháy Chữa cháy. Mỗi học viên sẽ được dạy và rèn luyện tinh thần, ý chí và thể lực, cũng như các thao tác cơ bản sơ cấp cứu trong khóa học

  • Chứng chỉ hoạt động bảo vệ:

Đây là một chứng chỉ quan trọng với mỗi cá nhân làm nghiệp vụ bảo vệ. Chứng chỉ sẽ tham gia khóa đào tạo về nghiệp vụ bảo vệ, huấn luyện võ thuật. Học viên sẽ được đào tạo từ tác phong làm việc, cách chào, cách đi đứng, ngồi và cả cách quan sát mục tiêu và ghi chép sổ sách…Đây đều là những kỹ năng rất cần thiết tạo nên một bảo vệ chuyên nghiệp.

4.3. Chứng chỉ hoạt động bảo vệ theo tiêu chuẩn nhà nước là gì?

Chứng chỉ nghề an ninh bảo vệ là một văn bằng của Bộ Lao Động, thông qua đơn vị đào tạo có thẩm quyền cấp cho nhân viên bảo vệ đạt yêu cầu trong đào tạo và sát hạch. Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ là chứng chỉ được quy định theo luật Giáo duc nghề nghiệp. Quy định này bao gồm những điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành nghề, đầu tư kinh doanh.

Hiện nay, các loại chứng chỉ hành nghề bảo vệ sẽ được trang bị đối với mỗi một người nhân viên. Phổ biến là hai loại chứng chỉ về:

- Chứng chỉ nghề an ninh bảo vệ

- Chứng chỉ PCCC và sơ cấp cứu.

4.4. Những kỹ năng của nghiệp vụ bảo vệ?

+ Kỹ năng bảo vệ:

Yếu tố chính để hình thành một nghiệp vụ bảo vệ chuyên nghiệp đó là kỹ năng bảo vệ an ninh, trật tự và tài sản tại khu vực nhân viên bảo vệ công tác hay được phân công. Để có thể thực hiện tốt kỹ năng này thì những nhân viên bảo vệ này sẽ phải trải qua những bài thi sát hạch tình huống trong suốt quá trình huấn luyện, và được trang bị thêm một số kỹ năng cần thiết cho ngành nghề này như: võ thuật cách sử dụng vũ khí,.… Bên cạnh đó, một số kỹ năng về cứu hộ phải học như: phòng cháy chữa cháy, cấp cứu, y tế,…. Ngoài ra cũng nên phối hợp tập huấn nghiệp vụ bảo vệ giữa nhân viên bảo vệ với mục tiêu bảo vệ tại cơ quan doanh nghiệp để có thể tạo được sự đồng nhất.

+ Kỹ năng xử lý tình huống:

Ngoài việc trang bị những kỹ năng “cứng” thì công tác đào tạo nghiệp vụ bảo vệ, chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cần được đào tạo thêm các kỹ năng xử lý tình huống thực tế trong những trường hợp khẩn cấp. Với hàng ngàn những bất trắc có thể xảy ra trong suốt quá trình công tác, những nhân viên bảo vệ không thể cứng nhắc, rập khuôn áp dụng những kỹ năng phòng vệ cơ bản mà cần phải nhạy bén và linh hoạt để có thể giải quyết tình huống êm xuôi nhất. Chính vì thế, ngoài các kỹ năng cần thiết khi học bảo vệ, thì nhân viên bảo vệ sẽ được tập huấn các tình huống thực tế để đảm bảo họ có thể giải quyết mọi vấn đề một cách nhanh chóng.

Trên đây là toàn bộ nội dung trả lời cho câu hỏi chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ mà chúng tôi cung cấp đến cho quý khách hàng. Nếu có bất kỳ vấn đề vướng mắc cần giải đáp cụ thể, hãy liên hệ với Công ty luật ACC để được hỗ trợ:

Hotline: 1900.3330
Zalo: 0846967979
Gmail: [email protected]
Website: accgroup.vn

✅ Quy định: Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ
✅ Dịch vụ: ⭐ Trọn Gói - Tận Tâm
✅ Zalo: ⭕ 0846967979
✅ Hỗ trợ: ⭐ Toàn quốc
✅ Hotline: ⭕ 1900.3330

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo