Chưa nhập khẩu cho con riêng của vợ có bị phạt không?

Mặc dù không quy định thời hạn bắt buộc trẻ em phải đăng ký thường trú sau khi đăng ký khai sinh nhưng khi có đủ điều kiện đăng ký thường trú mà không thực hiện thì cha, mẹ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.

Sau đây, xin mời Quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết Chưa nhập khẩu cho con riêng của vợ có bị phạt không? để cùng giải đáp các thắc mắc.

1. Chưa nhập khẩu cho con riêng của vợ có bị phạt không?

Hiện nay, tại Điều 12 Luật Cư trú năm 2020 quy định nơi cư trú của người chưa thành niên và theo Khoản 6 Điều 19 Luật này quy định khi đủ điều kiện thì phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú.

Do đó, mặc dù không quy định thời hạn bắt buộc trẻ em phải đăng ký thường trú sau khi đăng ký khai sinh nhưng khi có đủ điều kiện đăng ký thường trú mà không thực hiện thì cha, mẹ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.

Theo đó, mức phạt được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP, cụ thể:

Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Mặt khác tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 5 Luật Trẻ em có quy định: “Bảo đảm để trẻ em thực hiện được đầy đủ quyền và bổn phận của mình” và “Bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em trong các quyết định liên quan đến trẻ em”, do vậy đăng ký thường trú vừa là quyền vừa là trách nhiệm của mỗi công dân, nên khi trẻ em được sinh ra, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của trẻ em, người có trách nhiệm nên thực hiện đăng ký thường trú sớm cho trẻ em.

Hồ sơ được quy định tại Khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú, gồm:

Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.

Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Thủ tục được quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú. Theo đó, người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú, nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quốc gia.

Chuc-nang-va-nhiem-vu-cua-So-Tai-nguyen-va-Moi-truong-300x200

2. Câu hỏi thường gặp

2.1. Nhập khẩu cho con theo hộ khẩu của bố hay của mẹ?

Theo quy định tại Điều 12 Luật cư trú năm 2020 trong trường hợp con mới sinh pháp luật hiện hành không đưa ra quy định bắt buộc con phải có hộ khẩu theo cha hay theo mẹ, các chủ thể hoàn toàn có thể đăng ký khai sinh cho con tại nơi vợ hoặc chồng đang cư trú và nhập khẩu cho con vào nơi đó theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.

2.2. Thời hạn nhập khẩu cho con?

Theo quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014 thì trong thời hạn 60 ngày các thành viên trong gia đình bao gồm cha hoặc mẹ hay ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm phải đăng ký thường trú cho con.

2.3. Mức nộp phạt đối với việc nhập khẩu muộn cho con?

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ áp dụng hình phạt tiền từ 100 nghìn đồng đến 300 nghìn đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, cụ thể trong trường hợp này là hành vi nhập hộ khẩu cho con trễ hẹn.

Trên đây là nội dung về Chưa nhập khẩu cho con riêng của vợ có bị phạt không? mà ACC cung cấp đến bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu về vấn đề này, nếu có thắc mắc, vui lòng truy cập website https://accgroup.vn/ để được tư vấn, hỗ trợ.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo