Pháp luật là hình thức ra đời để đảm bảo cho một cuộc sống hòa bình, ổn định, để tất cả chúng ta đều có quyền và nghĩa vụ bình đẳng như nhau. Chính vì vậy, mọi hoạt động của con người đều phải theo khuôn khổ quy định của pháp luật để đảm bảo không vi phạm pháp luật. Việc thi hành, thực hiện pháp luật nghiêm chỉnh giúp cho người dân có cuộc sống lành mạnh, xã hội văn minh, hạnh phúc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết: Chủ thể của thi hành pháp luật là những chủ thể nào?
Chủ thể của thi hành pháp luật là những chủ thể nào?
1. Thi hành pháp luật là gì?
Dựa vào cơ sở khoa học cũng như xét từ trong thực tiễn pháp luật tại Việt Nam, khái niệm thi hành pháp luật được giải thích với nhiều nghĩa khác nhau. Theo nguồn tài liệu giảng dạy ở các trường đào tạo thì thi hành pháp luật hay còn gọi là chấp hành pháp luật vốn là một trong số bốn hình thức của việc thực hiện pháp luật. Cụ thể, theo các tài liệu này, thi hành pháp luật vốn là hành vi thực tế và thực hiện một cách hợp pháp mang theo mục đích nào đó của các chủ thể pháp luật để hiện thực hóa mọi quy định mà pháp luật ban hành, đưa chúng vào đời sống hàng ngày, trở thành những hành vi chuẩn mực được công nhận hợp pháp.
Ngoài ra, trên thực tế hiện nay còn tồn tại một số định nghĩa phổ biến như sau:
Thi hành pháp luật là một quá trình hoạt động của con người có mục đích mà các chủ thể pháp luật bằng hành vi của mình thực hiện các quy định pháp luật trong thực tế đời sống của cộng đồng.
Thi hành pháp luật là việc các chủ thể thực hiện pháp luật chủ động thực hiện các nghĩa vụ mà pháp luật quy định.
Tóm lại, thi hành pháp luật là việc chủ thể pháp luật chủ động thực hiện điều pháp luật yêu cầu. Thi hành pháp luật mang tính bắt buộc thực hiện.
– Bản chất: Việc thi hành pháp luật có tính chủ động, tích cực, thực hiện pháp luật dưới hình thức hành vi hành động.
– Đối tượng thực hiện: Mọi chủ thể.
– Hình thức thể hiện: Thường biểu hiện dưới dạng những quy phạm bắt buộc. Do đó, chủ thể buộc phải thực hiện hành vi hành động mang tính hợp pháp.
2. Chủ thể của thi hành pháp luật là những chủ thể nào?
Tổ chức thi hành pháp luật theo Hiến pháp năm 2013 có các đặc trưng cơ bản sau đây:
- Chủ thể tổ chức thi hành pháp luật là Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương và UBND các cấp.
- Mục đích của tổ chức thi hành pháp luật là làm cho các quy định của pháp luật thực hiện trong cuộc sống trở thành những hành động thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Hay nói cụ thể, mục đích của tổ chức thi hành pháp luật là làm cho các chủ thể pháp luật tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng và áp dụng đúng đắn pháp luật. Đó chính là đòi hỏi của nguyên tắc pháp quyền trong tổ chức và hoạt động của nhà nước pháp quyền XHCN mà chúng ta đang xây dựng.
- Đối tượng của tổ chức thi hành pháp luật là đối tượng của quản lý nhà nước và được tiến hành trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Như vậy, đối tượng của tổ chức thi hành pháp luật có phạm vi rất rộng; ở đâu có quản lý nhà nước ở đó có việc tổ chức thi hành pháp luật. Chính vì thế, tổ chức thi hành pháp luật là nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, là thẩm quyền của các cơ quan thực hiện quyền hành pháp.
- Nội dung của tổ chức thi hành pháp luật bao gồm một chuỗi các hoạt động kế tiếp nhau, quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, hoạt động trước là tiền đề, là điều kiện quyết định cho hoạt động sau. Nội dung tổ chức thi hành pháp luật phổ biến bao gồm các hoạt động sau:
+ Trước hết, chủ thể tổ chức thi hành pháp luật ban hành văn bản hướng dẫn thi hành, xây dựng chương trình và kế hoạch thi hành VBQPPL.
+ Hai là, phổ biến chương trình, kế hoạch thi hành VBQPPL và tuyên truyền, phổ biến nội dung và tinh thần cơ bản của VBQPPL đến các đối tượng trực tiếp phải thi hành. Việc phổ biến tinh thần và nội dung của VBQPPL bằng tài liệu được biên soạn, bằng các phương tiện thông tin đại chúng, bằng việc phổ biến trực tiếp…
+ Ba là, thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thi hành VBQPPL đang tổ chức thi hành để kịp thời nhắc nhở, uốn nắn.
+ Bốn là, sau một thời gian thi hành VBQPPL, tiến hành công tác sơ kết, tổng kết việc tổ chức thi hành VBQPPL đó.
+ Năm là, trong quá trình tổ chức thi hành pháp luật, phải theo dõi việc thi hành pháp luật để kịp thời phát hiện những khó khăn, bất hợp lý của việc thi hành VBQPPL để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, Vì thế, theo dõi tình hình thi hành là một nội dung của tổ chức thi hành pháp luật.
+ Sáu là, để tổ chức thi hành pháp luật tốt phải xây dựng lực lượng và cơ sở vật chất vững mạnh để đảm bảo cho việc tổ chức thi hành pháp luật.
3. Phân biệt các hình thức thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật được hiểu là những hoạt động làm cho các quy phạm pháp luật được thực hiện trên thực tế và trở thành hành vi hợp pháp của các chủ thể thực hiện. Hiện nay, thực hiện pháp luật được phân chia thành 04 hình thức như sau:
– Tuân thủ pháp luật;
– Thi hành pháp luật;
– Sử dụng pháp luật;
– Áp dụng pháp luật.
TIÊU CHÍ | TUÂN THỦ PHÁP LUẬT | THI HÀNH PHÁP LUẬT | ÁP DỤNG PHÁP LUẬT | SỬ DỤNG PHÁP LUẬT | |
Khái niệm | Chủ thể pháp luật kiềm chế mình để không thực hiện điều pháp luật cấm. | Chủ thể pháp luật chủ động thực hiện điều pháp luật yêu cầu. | Cán bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể khác thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ do pháp luật quy định. | Chủ thể pháp luật thực hiện điều mà pháp luật cho phép. | |
Bản chất | Thực hiện pháp luật có tính chất thụ động và thể hiện dưới dạng “hành vi không hành động”. | Chủ động, tích cực thực hiện pháp luật dưới hình thức “hành vi hành động”. | Vừa là hoạt động thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà nước, nó vừa là một hình thức thực hiện pháp luật, vừa là một giai đoạn mà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành tổ chức cho các chủ thể pháp luật khác thực hiện các quy định pháp luật.->Mang tính quyền lực nhà nước.
Được thể hiện dưới hình thức “hành vi hành động” và “hành vi không hành động” |
Các chủ thể lựa chọn xử sự những điều pháp luật cho phép. Đó có thể là “hành vi hành động” hoặc “hành vi không hành động” tùy quy định pháp luật cho phép. | |
Ví dụ | Pháp luật cấm hành vi mua, bán dâm.Do đó, “không thực hiện hành vi mua, bán dâm” được xem là tuân thủ pháp luật. | Pháp luật quy định về nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân/ thuế thu nhập doanh nghiệp.Do đó, nếu không thuộc trường hợp miễn thuế/đối tượng không chịu thuế thì chủ thể đóng thuế được xem là “thi hành pháp luật”.
|
Khi A khởi kiện B ra tòa, tòa án đó có trách nhiệm xem xét và thụ lý đơn khởi kiện của A.Theo đó, tòa án được xem là cơ quan “áp dụng pháp luật” | Khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị B xâm phạm, A có quyền khởi kiện B ra tòa án vì pháp luật trao cho A quyền được khởi kiện B ra tòa án có thẩm quyền.Khi đó, A được xem là đang “sử dụng pháp luật”. | |
Chủ thể thực hiện | Mọi chủ thể | Chỉ cán bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền | Mọi chủ thể | ||
Hình thức thể hiện | Thường được thể hiện dưới dạng những quy phạm cấm đoán.Tức là quy phạm buộc chủ thể không được thực hiện những hành vi nhất định | Thường được thể hiện dưới dạng những quy phạm bắt buộc.Theo đó, chủ thể buộc phải thực hiện hành vi hành động, hợp pháp. | Tất cả các loại quy phạm vì nhà nước có nghĩa vụ cũng như quyền hạn tổ chức cho các chủ thể khác thực hiện pháp luật. | Thường được thể hiện dưới những quy phạm trao quyền.Tức pháp luật quy định về quyền hạn cho các chủ thể. | |
Bắt buộc thực hiện | Tuân theo pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật là những hình thức mà mọi chủ thể đều bắt buộc phải thực hiện theo quy định pháp luật mà không có sự lựa chọn. | Các chủ thể có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền được pháp luật cho phép tùy theo ý chí của mình, phụ thuộc vào sự lựa chọn của từng chủ thể chứ không bị ép buộc phải thực hiện. |
Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Chủ thể của thi hành pháp luật là những chủ thể nào? Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Nội dung bài viết:
Bình luận