Chơi hụi bị giật có kiện được không?

Chủ đề "chơi hụi bị giật có kiện được không" ngày càng thu hút sự chú ý, khiến nhiều người tò mò về tính hợp lý và quy định pháp luật liên quan. Bài viết này sẽ đi sâu vào vấn đề này, đưa ra cái nhìn tổng quan và tìm hiểu về khía cạnh pháp lý của tình huống này.

Chơi hụi bị giật có kiện được không

Chơi hụi bị giật có kiện được không

I. Giật hụi là gì?

Hiện nay, Điều 471 của Bộ luật Dân sự 2015 đã mô tả hụi như sau:

“Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên.” 

Do đó, Bộ luật Dân sự quy định rõ ràng rằng hụi, họ là một hình thức hợp pháp của giao dịch dân sự về tài sản, dựa trên thỏa thuận của một nhóm người tập hợp lại để hỗ trợ lẫn nhau trong việc huy động vốn, với sự xác định về lãi suất và quyền lợi, nghĩa vụ của từng thành viên.

Tuy nhiên, trong thực tế, hoạt động chơi hụi ngày càng mang theo nhiều rủi ro, biến đổi từ hoạt động hợp tác nhóm thành một phương tiện huy động vốn với mức lãi suất cao. Điều này dẫn đến tình trạng ngày càng phổ biến của việc chủ hụi bỏ trốn hoặc giữ lại số tiền được huy động mà không chấp hành cam kết. Điều này có thể được định nghĩa là hành động giật hụi, khi kỳ mở hụi diễn ra mà không có sự xuất hiện của chủ hụi.

II. Các trường hợp giật hụi

Như chúng ta đã biết, vấn đề "giật hụi" ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên, trong thực tế, việc xác định chính xác các trường hợp được coi là giật hụi vẫn chưa có quy định cụ thể. Tuy nhiên, có thể dựa vào một số quy định pháp luật hiện hành liên quan đến hụi để đưa ra một số trường hợp giật hụi có thể phổ biến, như:

1. Thứ nhất, trường hợp chủ hụi chỉ mất khả năng thanh toán, chưa bỏ trốn

Dựa trên quy định của Điều 18 trong Nghị định 19/2019/NĐ-CP, việc giao tiền hụi cho các thành viên khi đến kỳ là trách nhiệm của chủ hụi. Trong trường hợp chủ hụi đến kỳ hạn mà không có khả năng thanh toán, đây cũng có thể được coi là một trường hợp thuộc về "giật hụi".

2. Trường hợp 2, chủ hụi “ôm tiền bỏ trốn”

"Hành động "ôm tiền bỏ trốn" không chỉ là việc chủ hụi cố ý tránh khỏi trách nhiệm thanh toán tiền đối với các thành viên hụi, mà còn có thể được coi là hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật hình sự sửa đổi năm 2017. Trong trường hợp chủ hụi thực hiện hành vi này, các thành viên hụi có thể nộp đơn tố cáo về vi phạm pháp luật của đối tượng đó tới cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết, nhằm bảo vệ quyền lợi của họ.

III. Chơi hụi bị giật có kiện được không?

Chơi hụi bị giật có kiện được không

Chơi hụi bị giật có kiện được không

Trong thời gian gần đây, có nhiều trường hợp giật hụi xảy ra với mức độ nghiêm trọng ngày càng gia tăng, khiến nhiều người phải nộp đơn tố cáo đến cơ quan công an về việc bị chủ hụi giật số tiền từ vài trăm đến hàng tỷ đồng. Tuy nhiên, đa số các vụ án này không được công an thụ lý điều tra, vì được coi là vụ việc dân sự, khó để xử lý hình sự liên quan đến tội chiếm đoạt tài sản theo yêu cầu của người tố cáo. Để giảm thiểu tổn thất khi bị giật hụi, có một số bước bạn nên thực hiện:

1. Căn cứ pháp lý:

  • Dựa vào Nghị định 19/2019/NĐ-CP về họ, hụi, biêu, phường, Điều 25 quy định:
    • Trong trường hợp có tranh chấp về họ hoặc phát sinh từ họ, tranh chấp đó được giải quyết bằng thương lượng, hoà giải hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
    • Chủ họ, thành viên, cá nhân, tổ chức liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác khi tham gia quan hệ về họ.

2. Xử lý khi bị giật hụi:

  • Trong trường hợp không đạt được thương lượng, các bên có thể khởi kiện và yêu cầu Tòa án giải quyết.
  • Kiểm tra tính chất của vụ án, nếu phát hiện các dấu hiệu lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (như hành vi gian dối, bỏ trốn), có thể đề nghị cơ quan Công an điều tra và khởi tố về hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản.

IV. Chủ hụi giật tiền và bỏ trốn bị xử lý như thế nào?

Nghĩa vụ của chủ họ:

Theo các quy định đã nêu, họ, hụi, biêu phường được coi là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán và được xem xét như một hợp đồng cho vay tài sản.

Theo Khoản 3 Điều 18 Nghị định 19/2019/NĐ - CP về hụi, họ, biêu phường, chủ họ có nghĩa vụ cụ thể:

“Giao các phần họ cho thành viên lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ”.

Do đó, chủ họ có nghĩa vụ thu tiền từ tất cả thành viên hụi và giao cho thành viên lĩnh hụi trong kỳ đó.

Quy định về giải quyết tranh chấp:

Tại Điều 25 Nghị định 19/2019/NĐ - CP, có quy định về giải quyết tranh chấp:

“Trong trường hợp có tranh chấp về họ hoặc phát sinh từ họ thì tranh chấp đó được giải quyết bằng thương lượng, hòa giải hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật”.

Nếu chủ hụi thu tiền nhưng không giao tiền cho các thành viên lĩnh hụi mà giữ lại số tiền đó, các bên có thể thỏa thuận để đòi lại số tiền từ chủ hụi.

Trường hợp chủ hụi đổ nợ, giật tiền và bỏ trốn sẽ được xem xét là hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, và có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp chủ hụi bị truy cứu trách nhiệm hình sự:

Tại Điểm a Khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:

  • Người nào nhận tài sản của người khác qua hợp đồng, sau đó sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, hoặc không trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng, và cố ý không trả lại để chiếm đoạt tài sản trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

  • Trong trường hợp tài sản mà chủ hụi nhận được có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng và sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản, có thể bị phạt tù từ 2 đến 7 năm.

  • Nếu tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, chủ hụi có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

Nếu chủ hụi giật tiền trên 500 triệu đồng và bỏ trốn, có thể bị phạt tù từ 12 đến 20 năm.

Ngoài ra, chủ hụi giật nợ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 BLHS hiện hành:

  • Chủ hụi sử dụng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, có thể bị phạt cải tạo không giam giữ từ 6 tháng đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

  • Trong trường hợp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, chủ hụi có thể bị phạt tù từ 2 đến 7 năm.

  • Trường hợp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, có thể bị phạt tù từ 7 đến 15 năm.

  • Nếu tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, chủ hụi có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Như vậy, tùy thuộc vào số tiền mà chủ hụi giật và hành vi chiếm đoạt tài sản, thẩm phán sẽ đưa ra phán quyết và chủ hụi có thể chịu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Do đó, việc trình báo với cơ quan công an cư trú cuối cùng của người chủ hụi có thể giúp xác minh và giải quyết vấn đề theo thẩm quyền.

V. Thủ tục khởi kiện chủ hụi giật tiền, bỏ trốn

Sau khi thương lượng và hòa giải không đạt được thỏa thuận, người chơi hụi có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền để đòi lại tiền do bị chủ hụi giật, theo các bước sau:

Bước 1: Người khởi kiện gửi hồ sơ khởi kiện đến Tòa án.

Bước 2: Tòa án có trách nhiệm cấp ngay cho người khởi kiện giấy xác nhận đã nhận đơn.

Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ĐƠN KHỞI KIỆN; Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày làm việc; kể từ ngày được phân công; Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện có đủ điều kiện thụ lý hay không. Đồng thời; nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện để người khởi kiện đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.

Bước 5: Trong thời hạn 07 ngày; kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí; người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án và giải quyết vụ án theo đúng trình tự pháp luật.

VI. Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi: Giật hụi bị xử lý dân sự hay hình sự?

Trả lời: Có thể xử lý dân sự hoặc hình sự tùy thuộc vào tính chất và mức độ của vụ án. Trong trường hợp giật hụi là một tranh chấp dân sự, thì có thể thương lượng, hòa giải hoặc khởi kiện tại Tòa án. Trong trường hợp có dấu hiệu lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, có thể xử lý hình sự.

Câu hỏi: Chơi hụi bị giật có kiện được không?

Trả lời: Có, theo quy định của Điều 25 Nghị định 19/2019/NĐ-CP, trong trường hợp có tranh chấp về họ hoặc phát sinh từ họ, người chơi hụi có quyền giải quyết bằng thương lượng, hoà giải, hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi: Hành vi giật hụi với số tiền cao có thể phạm tội nào?

Trả lời: Hành vi giật hụi với số tiền cao có thể thuộc vào tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, quy định tại Điều 174 và Điều 175 Bộ luật Hình sự.

Câu hỏi: Thời gian để giải quyết đơn khởi kiện giật hụi là bao lâu?

Trả lời: Thời gian để giải quyết đơn khởi kiện giật hụi được quy định trong khoản 2, 3, và 5 của Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tùy thuộc vào quyết định của Thẩm phán, nhưng thường kéo dài vài ngày để xem xét đơn khởi kiện và thực hiện các thủ tục pháp lý.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo