Cho vay chiết khấu là gì? (Cập nhật 2024)

Trong hoạt động kinh doanh, thuật ngữ "cho vay chiết khấu" đã không còn xa lạ. Tuy nhiên, đối với nhiều người thì đây còn là một khái niệm mới. Vậy cho vay chiết khấu là gì và cách tính lãi chiết khấu ngân hàng như thế nào? Trong bài viết này, ACC sẽ giúp bạn đọc giải đáp những vướng mắc trên, đồng thời làm rõ một vài thông tin về nội dung cho vay chiết khấu là gì.

cho vay chiết khấu là gì

Cho vay chiết khấu là gì?

1. Căn cứ pháp lý

Thông tư 150/2011/TT-BTC

Luật các tổ chức tín dụng 47/2010/QH12

2. Cho vay chiết khấu là gì?

Trước khi tìm hiểu khái niệm cho vay chiết khấu là gì thì chúng ta cần biết chiết khấu và chiết khấu ngân hàng được hiểu như thế nào.

2.1. Chiết khấu là gì?

Chiết khấu (Discount) trong kinh doanh được hiểu là việc giảm giá niêm yết của một sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp tương ứng một tỷ lệ phần trăm nhất định. Hiểu đơn giản, chiết khấu là khoản phụ cấp hoặc nhượng bộ về giá.

Chiết khấu được đưa ra để thu hút người mua đặt hàng và sau đó thanh toán kịp thời.

2.2. Chiết khấu ngân hàng là gì?

Chiết khấu ngân hàng gắn liền với khái niệm cho vay chiết khấu là gì, theo đó được hiểu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại, trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu những giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng thương mại để nhận lấy một  khoản tiền bằng giá trị đến hạn trừ đi lợi tức chiết khấu và hoa hồng phí.

Hiểu một cách đơn giản, chiết khấu là mua giấy tờ có giá ngắn hạn thấp hơn mệnh giá và thanh toán theo mệnh giá khi đến hạn thanh toán.

Còn theo Luật các tổ chức tín dụng 47/2010/QH12, chiết khấu được định nghĩa như sau:

"Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán".

Trong chiết khấu, tỷ lệ chiết khấu giữa giá phải trả và giá trị danh nghĩa của những giấy tờ có giá (như hối phiếu hay trái phiếu) là lãi suất nhận được về khoản cho vay để đổi lấy vật đảm bảo là giấy tờ có giá.

Lấy một ví dụ sau: Nếu một trái phiếu có giá danh nghĩa là 10.000 đồng, có thời hạn thanh toán một năm được mua với giá 9.000 đồng, thì 1.000 đồng chiết khấu so với giá phải trả khi mua biểu thị lãi suất là 1000/9000 = 11,1% đối với khoản cho vay đó.

Khoản vay chiết khấu trong cho vay chiết khấu là gì có thể hiểu là khoản nghiệp vụ tín dụng mà ngân hàng trung ương thực hiện việc cho các ngân hàng thương mại vay một khoản tiền để đáp ứng nhu cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc nhu cầu bất thường của các ngân hàng thương mại. Khoản vay này sẽ được tính lãi suất chiết khấu.

3. Cách tính lãi suất chiết khấu

Khoản 11 Điều 3 Thông tư 150/2011/TT-BTC quy định: “Lãi suất chiết khấu là tỷ lệ phần trăm (%) lãi hàng năm, được dùng làm căn cứ để xác định giá trái phiếu bị hoán đổi, giá trái phiếu được hoán đổi và tỷ lệ hoán đổi giữa trái phiếu bị hoán đổi và trái phiếu được hoán đổi”.

Hiểu được khái niệm cho vay chiết khấu là gì thì lãi suất chiết khấu được tính bằng hình thức nào cũng là vấn đề mà nhiều người lúng túng. Theo đó có thể tính lãi suất chiết khấu bằng 2 phương pháp sau:

3.1. Chi phí huy động vốn

Tính lãi suất chiết khấu bằng chi phí huy động vốn có nghĩa là tỷ lệ lợi tức người bỏ vốn mong muốn thu lại từ dự án. Tức là lãi suất chiết khấu chính là chi phí sử dụng vốn, hay chi phí cơ hội của vốn.

3.2. Trung bình trọng số chi phí vốn

WACC = chi phí sử dụng vốn trung bình của doanh nghiệp.

Theo đó, doanh nghiệp có 2 nguồn gọi vốn chính là:

Vay thương mại: Tức là chi phí của khoản nợ (cost of debt) là lãi suất của khoản vay (1-tax)*lãi suất;

Vốn góp cổ đông: Tức là chi phí vốn cổ phần (cost of equity) là thu nhập mong muốn của cổ đông.

WACC có thể tính bằng chi phí sử dụng trung bình của hai nguồn vốn trên theo công thức:

WACC = re * E/(E+D) + rD(1-TC)* D/(E+D)

  • Trong đó:

re: tỷ suất thu nhập mong muốn của cổ đông

rD: lãi suất mong muốn của chủ nợ

E: giá thị trường cổ phần của công ty

D: giá thị trường nợ của công ty

TC: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

re = [Div0(1+g)/P0] + g

  • Trong đó:

P0 là giá cổ phiếu của doanh nghiệp tại thời điểm gốc

Div0 là cổ tức của cổ phiếu doanh nghiệp tại thời điểm gốc

g: tỷ lệ tăng trưởng dự kiến của cổ tức.

4. Loại giấy tờ được thực hiện chiết khấu

Các loại giấy từ được thực hiện chiết khấu được quy định theo pháp luật. Tại đó, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng lựa chọn chiết khấu các công cụ chuyển nhượng phát hành ở Việt Nam hoặc phát hành ở nước ngoài được chuyển nhượng ở Việt Nam, bao gồm:

  • Hối phiếu đòi nợ
  • Hối phiếu nhận nợ
  • Séc
  • Các loại công cụ chuyển nhượng khác được chiết khấu theo quy định của pháp luật

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng lựa chọn chiết khấu các loại giấy tờ có giá bao gồm:

  • Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước
  • Trái phiếu Chính phủ
  • Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
  • Trái phiếu Chính quyền địa phương
  • Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
  • Kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu do tổ chức khác phát hành và được chiết khấu theo quy định của pháp luật hiện hành

5. Những câu hỏi thường gặp

Quyền yêu cầu khách hàng được chiết khấu?

Quyền yêu cầu khách hàng được chiết khấu chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho mình theo quy định của pháp luật về chuyển nhượng giấy tờ có giá. Kể từ khi khách hàng làm xong thủ tục này, quyền sở hữu giấy tờ có giá sẽ thuộc về tổ chức tín dụng nhận chiết khấu và do đó tổ chức tín dụng trở thành người thế quyền của khách hàng để tiếp tục theo đuổi quyền chủ nợ đối với người có nghĩa vụ trả tiền theo giấy tờ có giá.

Nghĩa vụ thanh toán số tiền mua giấy tờ có giá cho khách hàng?

Nghĩa vụ thanh toán số tiền mua giấy tờ có giá cho khách hàng được chiết khấu, sau khi đã khấu trừ phần lợi tức chiết khấu theo thoả thuận trong hợp đồng chiết khấu. Đây là nghĩa vụ chính yếu của tổ chức tín dụng nhận chiết khấu đối với khách hàng. Nghĩa vụ này được quy định nhằm thoả mãn nhu cầu về vốn của khách hàng khi tham gia vào giao dịch chiết khấu, tái chiết khấu.

Nghĩa vụ bồi thường các thiệt hại vật chất đã xảy ra cho khách hàng?

- Nghĩa vụ bồi thường các thiệt hại vật chất đã xảy ra cho khách hàng được chiết khấu do hành vi có lỗi của mình gây ra trong khi thực hiện hợp đồng chiết khấu.

Các loại giấy tờ được thực hiện chiết khấu?

Điều 6 Thông tư 04/2013/TT-NHNN quy định các loại giấy tờ có giá mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được lựa chọn chiết khấu

Như vậy, bài viết trên đây với tựa đề cho vay chiết khấu là gì của ACC đã cung cấp cho quý bạn đọc đầy đủ các thông tin về cho vay chiết khấu là gì và những thông tin liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nếu như có bất cứ điều gì thắc mắc hay quan tâm đến cho vay chiết khấu là gì, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo