Nền kinh tế Việt Nam ngày càng mở rộng, phát triển và hội nhập quốc tế. Mời quý độc giả cùng ACC tìm hiểu về Chính sách kinh tế đối ngoại là gì trong bài viết này nhé!
1. Chính sách kinh tế đối ngoại là gì?
Chính sách là hệ thống các nguyên tắc có chủ ý hướng dẫn quyết định nhằm đạt được kết quả xác định. Chính sách kinh tế đối ngoại là một hệ thống các quan điểm, nguyên tắc, công cụ và phương pháp mà Nhà nước áp dụng để quản lí các hoạt động kinh tế đối ngoại của quốc gia, nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của từng thời kì.
Các chính sách được đưa ra cho từng thời kỳ khác nhau. Phục vụ cho công tác đánh giá hiệu quả thực hiện, hay những thách thức đối với phát triển kinh tế. Mục tiêu xác định khi thực hiện chính sách phải hướng đến thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội. Khi tham gia vào hoạt động kinh tế đối ngoại, các hợp tác kinh tế, thực hiện giao dịch,… được tiến hành theo tiến độ và dự định, cũng như thực hiện linh hoạt chủ trương chính sách.
Các chính sách kinh tế đối ngoại được quy chung. Chủ thể thực hiện các chính sách này có thể là quốc gia với hoạt động thực hiện mục tiêu quốc gia. Ngoài ra còn là sự tham gia của các thành phần kinh tế khác nhau. Các cá nhân hay pháp nhân đều có thể tham gia hoạt động kinh tế đối ngoại.
2. Các bộ phận cấu thành của chính sách kinh tế đối ngoại
Theo nội dung, chính sách kinh tế đối ngoại được chia thành:
– Chính sách ngoại thương
Được thể hiện bằng các chính sách, nguyên tắc hay phương pháp trong hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia hoặc tổ chức quốc tế. Các hoạt động này tham gia trực tiếp vào tạo giá trị cho nền kinh tế. Được thực hiện trong tất các ngành nghề khi các nước có nhu cầu hợp tác.
– Chính sách đầu tư nước ngoài
Thông qua hoạt động đầu tư của các tổ chức, cá nhân của một quốc gia hoặc đại diện quốc gia thực hiện các mục tiêu chung trong đàm phán, mở cửa thị trường. Xác định các phương pháp đưa vốn vào một quốc gia khác để tiến hành các hoạt động kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận. Thông qua hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
– Chính sách tỉ giá hối đoái
Trong chính sách này xác định các lợi ích thông qua các chênh lệch về giá trị đồng tiền các nước. Cho biết số lượng đơn vị tiền tệ cần thiết để mua một đơn vị ngoại tệ. Cách chính sách đối với tỉ giá hối đoái giúp quốc gia đánh giá các lợi ích vằ tăng cường hợp tác. Lợi ích kinh tế thu được chủ yếu dựa trên giá trị chênh về đồng tiền của mỗi quốc gia.
– Chính sách hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ…
Đây là hoạt động đầu tư mang các lợi ích với giá trị lớn, đem đến các lợi ích với ý nghĩa đặc biệt. Khác với các hình thức đầu tư trực tiếp tạo lợi nhuận xác định được và giới hạn bằng các giao dịch cụ thể. Chính sách này đem đến các giá trị nhằm tác động vào kinh tế. Tạo ra các sản phẩm khoa học, công nghệ phục vụ cho con người.
Trong mỗi chính sách bộ phận trên lại chia thành nhiều chính sách khác. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, phụ thuộc vào nhau.
3. Chức năng
Chính sách kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia có 3 chức năng cơ bản như sau:
– Chức năng khuyến khích
Với nhu cầu mở rộng thị trường và tăng cường hợp tác. Chính sách kinh tế đối ngoại tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước vươn mình ra nước ngoài. Tham gia chủ động và mạnh mẽ vào phân công lao động mậu dịch quốc tế. Các chính sách cho phép và thúc đẩy tạo động lực cho doanh nghiệp trong nước. Với các lợi ích đạt được đem đến cơ hội phát triển doanh nghiệp và góp phần đóng góp trong GDP của quốc gia. Từ đó mà thúc đẩy kinh tế quốc gia.
Khai thác triệt để lợi thế so sánh của nền kinh tế trong nước. Thu hút ngày càng nhiều các nguồn lực từ bên ngoài như nguồn vốn, công nghệ và trình độ quản lí tiên tiến. Nhằm phát triển nhanh và bền vững, năng động và có hiệu quả toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
– Chức năng bảo hộ
Chính sách kinh tế đối ngoại tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước đảm bảo lợi ích và yên tâm trong hoạt động kinh doanh. Các lợi thế được tạo ra thúc đẩy các hoạt động đối ngoại đa dạng. Chức năng này giúp doanh nghiệp có khả năng đứng vững và vươn lên trong các hoạt động kinh doanh quốc tế. Từ đó mà có sự phát triển, hay tăng cường sức cạnh tranh với các nền kinh tế khác. Mở rộng thị trường giúp ổn định lao động, tạo thêm việc làm, phát triển kinh tế và góp phần đáp ứng cho yêu cầu tăng cường lợi ích quốc gia.
– Chức năng phối hợp và điều chỉnh
Chính sách kinh tế đối ngoại có sự phối hợp giữa quốc gia và doanh nghiệp trong nước. Thúc đẩy mạnh mẽ trên đà phát triển và tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nước thích ứng với sự biến đổi và vận động mạnh mẽ của nền kinh tế và thị trường thế giới. Việc gia nhập thị trường kinh tế thế giới được thực hiện ngày càng đa dạng với các lĩnh vực khác nhau. Nhờ đó mà hoạt động kinh tế đối ngoại của quốc gia cũng diễn ra đa dạng và linh hoạt hơn.
Tham gia tích cực vào quá trình khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. Thiết lập cơ chế điều chỉnh thích ứng trong điều kiện tỉ giá hối đoái thường xuyên thay đổi. Tác động vào cán cân thanh toán quốc tế theo hướng có lợi cho mỗi quốc gia. Việc hợp tác trong kinh tế đối ngoại thường mang đến các lợi ích lớn hơn. Khi mà thị trường hàng hóa và dịch vụ được mở rộng hơn. Sự điều chỉnh liên tục và kịp thời giúp con đường hội nhập kinh tế ngày càng gần.
Trên đây là bài viết cung cấp thông tin về Chính sách kinh tế đối ngoại là gì mà ACC muốn gửi gắm tới các bạn. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với quý bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý khách hàng còn thắc mắc hay quan tâm và có nhu cầu được tư vấn về vấn đề trên, vui lòng liên hệ với ACC nhé!
Nội dung bài viết:
Bình luận