Chính sách dân số là gì? Quy định mới nhất về chính sách dân số

Xã hội ngày càng hiện đại và phát triển thì chính sách dân số ngày càng được chú trọng. Vậy chính sách dân số là gì? Sau đây, Luật ACC sẽ giúp quý bạn đọc phân tích và tìm hiểu rõ hơn.
Chính sách dân số là gì?

Chính sách dân số là gì?

I. Chính sách dân số là gì?

Chính sách dân số là hệ thống các mục tiêu dân số được đề ra một cách có ý thức và cơ sở khoa học về quy mô, tốc độ tăng trưởng dân số và sự phân bố dân cư, cùng hệ thống các biện pháp (tổ chức, giáo dục, thông tin, truyền thông, kinh tế – xã hội, y tế, hành chính, pháp luật, kỹ thuật…) nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra.
>> Nếu các bạn muốn hiểu thêm về Quy định mới nhất về chính sách dân số năm 2023 hãy đọc bài viết để biết thêm thông tin chi tiết: Quy định mới nhất về chính sách dân số năm 2023

II. Các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện chính sách dân số

1. Các biện pháp tổ chức giáo dục, tuyên truyền về dân số và phát triển

Thành lập và vận hành có hiệu quả hệ thống tổ chức quản lý chính sách dân số từ trung ương đến địa phương. Phát triển các trung tâm, các viện nghiên cứu và đào tạo về dân số, phát triển nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực dân số kế hoạch hóa gia đình. Tổ chức mạng lưới thông tin, giáo dục truyền thông dân số từ trung ương đến các cơ sở, các cộng đồng dân cư. Phát triển và củng cố các cơ sở làm dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nhất là vùng nông thôn xa các thành phố, thị xã. Tăng cường công tác thông tin, giáo dục truyền thông dân số làm cho mọi người hiểu rõ lợi ích của kế hoạch hóa gia đình, chấp nhận gia đình quy mô nhỏ như một chuẩn mực xã hội là giải pháp hàng đầu để thực hiện các mục tiêu dân số.
Các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện chính sách dân số

Các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện chính sách dân số

2. Các biện pháp đầu tư, hỗ trợ kinh tế cho phát triển dân số

Các biện pháp kinh tế – xã hội nhằm bảo đảm tài chính cho việc thực thi chính sách dân số mà phần chủ yếu từ ngân sách nhà nước, các biện pháp kinh tế, kích thích vật chất để hướng các gia đình vì lợi ích kinh tế mà quan tâm đến việc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình và những khuyến khích tinh thần để động viên kịp thời những người đi đầu trong việc thực hiện chính sách.

3. Các biện pháp đầu tư, hỗ trợ về kỹ thuật và y tế

Nếu như các biện pháp thông tin, giáo dục, tuyên truyền, kinh tế – xã hội, hành chính, pháp luật chủ yếu tác động vào ý thức của người dân thì các biện pháp kỹ thuật và y tế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện hành vi dân số học của mình, ý thức dân số và sự chấp thuận các biện pháp kế hoạch hóa gia đình có ý nghĩa quyết định hàng đầu nhưng nếu không có sự hỗ trợ và bảo đảm của các phương tiện kỹ thuật và y tế thì chúng chỉ mới dừng lại ở ý muốn. Vì vậy, đây là những biện pháp quan trọng trong tiến trình quản lý sự phát triển dân số.

4. Các biện pháp hành chính – pháp luật

Mặc dù đối với dân cư, Nhà nước không thực hiện phương pháp cưỡng bức, ép buộc thô bạo trong việc thực hiện mục tiêu và các biện pháp về dân số – kế hoạch hóa gia đình nhưng cần thiết phải tạo ra những cơ sở hành chính – pháp lý cho hoạt động của lĩnh vực này. Những biện pháp hành chính – pháp luật trước hết bảo đảm những thủ tục hành chính thuận lợi cho người dân thực hiện kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ lợi ích, tính mạng và sức khỏe cho người dân thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, đề cao trách nhiệm của viên chức và các tổ chức tham gia các chương trình dân số – kế hoạch hóa gia đình, cũng như ngăn chặn những hành vi cố tình phá hoại chính sách dân số quốc gia. Các biện pháp này phần lớn được quy định trong một số bộ luật và trong các điều lệ, quy định riêng biệt trong việc thực hiện các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.

III. Xử lý vi phạm chính sách dân số

Quý bạn đọc tham khảo quy định về xử lý vi phạm chính sách dân số tại đây.

IV. Quy định pháp luật về chính sách dân số

Theo Điều 18 của Luật Bình đẳng giới năm 2006, về bình đẳng giới trong gia đình, gồm:
1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình;
2. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình;
3. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật;
4. Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển;
5. Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình”.
Thực hiện bình đẳng giới trong gia đình là vợ chồng có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau trong các hoạt động của gia đình, có ý thức trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của họ một cách công bằng như: quyền quyết định số con, khoảng cách sinh, số lần sinh, sinh con nào, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc nuôi dạy con cái… trên cơ sở chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau, tạo sự đồng thuận. Sự quan tâm chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau của cả vợ và chồng giúp cho sự phát triển của gia đình gắn kết, yêu thương nhau.
Như vậy, có thể nhận thấy thực hiện bình đẳng giới trong gia đình giúp con cái mỗi gia đình được nuôi dưỡng, chăm sóc chu đáo, học hành tốt, lớn lên trở thành những công dân tốt cho gia đình và xã hội. Sự quan tâm, giáo dục của gia đình đối với con cái là môi trường quan trọng giúp mỗi con người hòa nhập vào cộng đồng, thích ứng với đòi hỏi về nghề nghiệp, đạo đức, vốn sống của mỗi con người. Sự quan tâm của họ đối với con cái còn giúp cho con cái tránh những tệ nạn xã hội. Quá trình xã hội hóa giáo dục được tạo bởi ba môi trường gia đình, nhà trường và xã hội. Trong đó gia đình là môi trường đầu tiên có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân; sự quan tâm giúp đỡ lẫn nhau của mỗi thành viên trong gia đình giúp mỗi con người có điều kiện phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ và tinh thần.
Ngoài ra, để có cái nhìn toàn diện hơn về chính sách dân số, mời quý bạn đọc tham khảo Thông tư 26/2018/TT-BTC về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu và phân tích của chúng tôi để giải đáp cho câu hỏi chính sách dân số là gì?, cũng như các vấn đề pháp lý phát sinh có liên quan. Hi vọng có thể giải đáp giúp cho bạn đọc những thông tin cơ bản cần thiết, góp phần giúp quá trình thực hiện chính sách trên thực tế diễn ra thuận lợi hơn. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc hay quan tâm, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:
Quy định pháp luật về chính sách dân số

Quy định pháp luật về chính sách dân số

V. Mọi người cũng hỏi

1. Chính sách dân số là gì?

- Chính sách dân số là tập hợp các quyết định và biện pháp mà chính phủ hoặc tổ chức quốc tế thực hiện để quản lý và kiểm soát tình hình dân số trong một quốc gia hoặc khu vực cụ thể.

2. Mục tiêu chính của chính sách dân số là gì?

- Mục tiêu chính của chính sách dân số có thể là kiểm soát tốc độ tăng dân số, cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân, đảm bảo cung cấp đủ dịch vụ và tài nguyên cho dân số, và đạt được sự cân bằng giữa dân số và sự phát triển kinh tế và xã hội.

3. Các biện pháp thường được áp dụng trong chính sách dân số?

- Các biện pháp thường bao gồm giáo dục về kế hoạch hóa gia đình, tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, khuyến khích người dân tham gia kế hoạch hóa gia đình, và thậm chí có thể bao gồm các biện pháp hạn chế như hạn chế số con một cách pháp lý.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo