1. Tầng trệt là gì và tại sao phải tính chiều cao tầng trệt
Tầng trệt là không gian sinh hoạt chung, nơi diễn ra các hoạt động sinh hoạt hàng ngày như phòng khách, phòng bếp, phòng ăn và có thể thêm phòng ngủ. Đặc biệt, đối với những ngôi nhà cấp 4 hay biệt thự 1 tầng, không gian tầng trệt là nơi diễn ra mọi hoạt động sinh hoạt của các thành viên trong gia đình, các phòng tiếp khách được thiết kế trên cùng một tầng. .
Chiều cao tầng trệt ảnh hưởng đến việc trang trí và công năng các phòng nên khi thiết kế lựa chọn chiều cao tầng hợp lý sẽ mang lại cảm giác thuận tiện và thoải mái cho ngôi nhà của bạn.
Với tầm quan trọng như vậy, việc tính chiều cao tầng trệt không chỉ là hành động tuân thủ quy định của quốc gia mà nó còn giúp cho không gian sống của gia đình bạn trở nên thoáng đãng, tối ưu và thiết thực nhất.
2. Một Số Lưu Ý Về Chiều Cao Tầng Trệt Đối Với Nhà Ở Dân Dụng
Chúng tôi cũng xin chia sẻ thêm một số lưu ý về chiều cao tầng trệt đối với nhà dân dụng:
- Quy định về chiều cao tầng phụ thuộc vào cách bố trí mặt bằng của từng nơi, ngoài ra còn phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu của từng vùng.
- Đối với các tỉnh miền Bắc nước ta có mùa hè nóng, mùa đông lạnh thường sử dụng điều hòa nên việc chọn chiều cao tầng trệt hợp lý sẽ vừa tiết kiệm điện vừa đảm bảo không gian thoải mái về mùa đông, thông thoáng về mùa hè.
- Chiều cao tầng còn phụ thuộc vào chi phí xây dựng, bảo trì, bảo dưỡng.
Từ những điều trên chúng tôi kết luận bạn nên cân nhắc về chiều cao tầng trệt cũng như toàn bộ ngôi nhà sao cho hợp lý với điều kiện kinh tế, khu vực địa phương để có một ngôi nhà đẹp, hợp lý về mặt kinh tế và thẩm mỹ.
3. Chiều cao công trình nhà ở hiện nay được quy định như thế nào?
Quy định về chiều cao công trình đối với nhà ở được trích từ QCVN 01:2019/BXD do Viện Quy hoạch Đô thị và Nông thôn Quốc gia biên soạn, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định. , Bộ Xây dựng ban hành theo thông tư 2018. Được sửa đổi, bổ sung bởi QCVN 01:2019/BXD thay thế QCXDVN 01:2008 ban hành theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 04/03/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và QCVN 14 :2009/BXD được ban hành theo Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3.1 Tiêu chuẩn chiều cao công trình
Quy chuẩn này đưa ra các giới hạn về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý phải được tôn trọng trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch, tổ chức thực hiện quy hoạch, quản lý, phát triển theo quy hoạch được duyệt và làm cơ sở xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn địa phương trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng. Đất ở bình quân đơn vị ở theo loại đô thị (m2/người) được quy định như sau:
STT Loại đô thị Đất ở (m2/người)
1 I – II 15 – 28
2 III – IV 28 – 45
3V 45 – 55
Một trong những yêu cầu về kiến trúc cảnh quan, quy hoạch thị trấn và bố cục công trình trong quá trình xây dựng được quy định cụ thể.
3.2 Khoảng cách tối thiểu giữa các kết cấu độc lập
Khoảng cách tối thiểu giữa các công trình độc lập hoặc các nhà liền kề (gọi chung là công trình) phải được quy định trong đồ án quy hoạch chi tiết thị trấn, quy hoạch đô thị. Việc bố trí mặt bằng công trình, xác định tầng cao công trình phải chú ý hạn chế tối đa tác động xấu của điều kiện tự nhiên (nắng, gió…), tạo thuận lợi cho điều kiện vi khí hậu trong công trình và phải tuân thủ các quy định về phòng ngừa và chữa cháy. Ngoài ra, khoảng cách giữa các kết cấu trên cùng một mặt bằng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Trường hợp hai công trình có chiều cao dưới 46m
- Khoảng cách giữa các cạnh dài song song phải lớn hơn hoặc bằng 1/2 chiều cao của kết cấu và không nhỏ hơn 7 m;
- Khoảng cách giữa đầu hồi của công trình với đầu hồi hoặc mặt dài của công trình khác phải lớn hơn hoặc bằng 1/3 chiều cao của công trình và không được nhỏ hơn 4m;
2. Trường hợp hai công trình có chiều cao lớn hơn hoặc bằng 46m
- Khoảng cách giữa các cạnh dài song song phải lớn hơn hoặc bằng 25m;
- Khoảng cách giữa đầu hồi của công trình với đầu hồi hoặc mặt dài của công trình khác phải từ 15m trở lên;
3. Khoảng cách giữa hai công trình có chiều cao khác nhau lấy theo quy định đối với công trình có chiều cao lớn hơn.
4. Đối với các công trình có chiều dài cạnh dài và chiều dài đầu hồi bằng nhau thì phần diện tích công trình tiếp giáp với làn đường giao thông lớn nhất được tính là mặt dài của khối nhà.
3.3 Mật độ xây dựng thuần cho phép tối đa
- Mật độ xây dựng thuần tối đa của khu đất để xây dựng nhà ở riêng lẻ và nhóm nhà chung cư được quy định tại bảng 2.8 và 2.9;
- Mật độ xây dựng thuần tối đa của các công trình công cộng, dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, chợ trong khu vực xây dựng mới là 40%;
- Mật độ xây dựng thuần tối đa của các công trình dịch vụ, công cộng khác hoặc công trình hỗn hợp xây dựng trên khu đất có diện tích 3.000 m2 phải đáp ứng yêu cầu về mật độ xây dựng tối đa theo Bảng 1.2.10 và yêu cầu về khoảng cách tối thiểu giữa các công trình trong điều khoản về khoảng lùi công trình.
- Các công trình dịch vụ, công cộng đô thị khác hoặc công trình sử dụng hỗn hợp trên lô đất có diện tích nhỏ hơn 3.000m2 , sau khi trừ đi phần đất đảm bảo khoảng lùi theo quy định, trên phần đất còn lại được phép xây dựng với mật độ xây dựng thuần là 100%, nhưng vẫn phải đảm bảo yêu cầu về khoảng cách tối thiểu giữa các dãy nhà tại mục và hệ số sử dụng đất tối đa là 13 lần;
3.4 Số tầng và chiều cao tối đa của nhà xây dựng tại Hà Nội
Dự thảo quy định về nhà mặt phố ở Hà Nội: Không quá 6 tầng >> Đất 30m2 trở lên mới được cấp “sổ đỏ”! >> Đường dưới 6 m, được xây tối đa ba tầng Theo đó, các nhà mặt phố muốn xây dựng phải tuân thủ theo những quy định nghiêm ngặt về số tầng, màu sắc sơn tường v.v. Thậm chí, việc dùng gạch lát nền.
Diện tích 40m2 chỉ được xây 5 tầng:
Theo dự thảo quy định này, công trình xây dựng nhà trên những lô đất nằm ở mặt đường cao tốc đô thị, trục chính đô thị, đường đô thị, đường liên khu vực nếu chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ, chỉ được xây dựng công trình (nhà) 5 tầng với tổng chiều cao là 20m. Nếu chỉ giới xây dựng cách chỉ giới đường đỏ tối thiểu 3m thì được xây lên 6 tầng với tổng chiều cao của nhà là 24m.
4. Quy mô nhà mặt đường được phép xây dựng, dự thảo chia ra làm 4 loại diện tích đất
Đất có diện tích từ 15m2 đến nhỏ hơn 30m2 có chiều rộng mặt tiền từ 3m trở lên và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3m trở lên thì được xây cao nhất là 4 tầng 1 tum, tổng chiều cao nhà chỉ được xây đến 12m.
Những mảnh đất có diện tích 30m2 đến nhỏ hơn 40m2 có chiều rộng mặt tiền từ 3m trở lên và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 5m trở lên thì được phép xây dựng không quá 4 tầng 1 tum, nhưng tổng chiều cao của nhà chỉ được 16m.
Đất từ 40m2 đến 50m2 có chiều rộng mặt tiền lớn hơn 3m đến dưới 8m và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 5m trở lên thì được cấp phép xây nhà 5 tầng 1 tum hoặc có mái chống nóng, tổng chiều cao công trình là 20m.
Riêng với những phần diện tích đất lớn hơn 50m2 và có chiều rộng mặt tiền lô đất lớn hơn 8m, có chiều sâu so với chỉ giới xây dựng lớn hơn 5m hoặc công trình xây dựng hai bên tuyến đường trong khu vực quy hoạch hạn chế phát triển (tính từ đường vành đai 2 trở vào trung tâm TP) thì chỉ được xây nhà 6 tầng, tổng chiều cao công trình là 24m
Phó Giám đốc Sở Quy hoạch Kiến trúc Nguyễn Văn Hải cho biết: “Các quy định trên chỉ áp dụng với các công trình nhà ở liền kề (nhà ở riêng, gồm các căn hộ được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng nhỏ hơn nhiều lần so với chiều sâu của nhà) đủ điều kiện xây dựng, cải tạo, chỉnh trang. Các công trình khác như các công trình Bộ Quốc phòng, Sở GTVT, Điện lực… thực hiện theo các dự án riêng theo đúng Quy chuẩn Xây dựng.
Như vậy những quy định chiều cao xây dựng nhà ở trên đây được trình bày và quy định cụ thể theo từng loại công trình, tạo điều kiện phân loại trước khi tiến hành xin cấp phép xây dựng.
Nội dung bài viết:
Bình luận