Định nghĩa về chiếm hữu và sở hữu trong giao dịch dân sự

Hiện nay, những vấn đề liên quan đến chiếm hữu rất được mọi người quan tâm và chú trọng. Pháp luật cũng đã đặt ra những quy định liên quan đến vấn đề này. Vậy, chiếm hữu và sở hữu là như thế nào? Hã cùng theo dõi bài viết bên dưới của ACC để được giải đáp thắc mắc và biết thêm thông tin chi tiết về chiếm hữu và sở hữu.

Tai San Phai Dang Ky Quyen So Huu 0612161607

Chiếm hữu và sở hữu

1. Chiếm hữu là gì?

Khi tìm hiểu về chiếm hữu và sở hữu, chủ thể cần biết được khái quát về chiếm hữu.

Chiếm hữu là nắm giữ, quản lí tài sản.

Chiếm hữu là một trong những nội dung của quyền sở hữu. Người không phải là chủ sở hữu cũng có quyền chiếm hữu tài sản, nếu được chủ sở hữu chuyển giao hoặc do pháp luật quy định thuộc quyền của chủ sở hữu.

Điều 179 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản. Đây là lần đầu tiên tron Bộ luật Dân sự, các nhà làm luật quy định về khái niệm chiếm hữu.

Chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản bao gồm chủ sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu ủy quyền, người có quyền chiếm hữu tài sản trên cơ sở một giao dịch dân sự hợp pháp, người được nhà nước giao quyền chiếm hữu thông qua một quyết định có hiệu lực hoặc qua một bản án có hiệu lực pháp luật, người chiếm hữu không theo ý chí của chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền.

Các chủ thể nắm giữ và chi phối tài sản tức là trực tiếp quản lý, tác động vào tài sản theo ý chí của mình nhằm duy trì tình trạng tài sản theo ý chí của mình nhằm duy trì tình trạng tài sản theo ý chí của mình. Chủ thể có thể bằng hành vi của mình thực hiện việc chiếm hữu goi là chiếm hữu trực tiếp. Chủ thể thực hiện việc chiếm hữu thông qua hành vi của người khác gọi là chiếm hữu gián tiếp. Trường hợp này người chiếm hữu giao tài sản của mình cho người khác kiểm soát, vì vậy người kiểm soát tài sản phải thực hiện các hành vi mà người chiếm hữu cho phép.

Chiếm hữu của các chủ thể không phải là chủ sở hữu được quy định từ điều 228 đến điều 233 và điều 236 là căn cứ để xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu.

Người chiếm hữu tài sản được pháp luật bảo vệ quyền năng của mình và nếu như việc chiếm hữu bị người khác xâm phạm thì người chiếm hữu tài sản có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại.

2. Sở hữu là gì?

Chiếm hữu và sở hữu được giải đáp thông qua việc tìm hiểu khái niệm sở hữu, cụ thể:

Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì quyền sở hữu là những quyền dân dự đối với tài sản, cụ thể Điều 158 Bộ luật dân sự năm 2015 ghi nhận như sau:

"Điều 158. Quyền sở hữu

Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật".

Ba quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt hợp thành nội dung của quyền sở hữu quy định trong pháp luật dân sự.

Ý nghĩa trong thực tiễn giao dịch dân sự và áp dụng pháp luật dân sự ở Việt Nam: Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản được xác lập , thực hiện trong trường hợp bộ luật dân sự, luật khác có liên quan đến quyết định, quyền khác đối với tài sản vẫn có hiệu lực trong trường hợp quyền sở hữu được chuyển giao trừ trường hợp bộ luật dân sự, luật khác có liên quan khác, chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không để trái với quy định của pháp luật.

3. Chiếm hữu liên tục và chiếm hữu công khai

Chiếm hữu liên tục và chiếm hữu công khai cũng là một phần quan trọng khi tìm hiểu chiếm hữu và sở hữu.

Trên cơ sở quy định tại Điều 182 Bộ luật Dân sự 2015 về chiếm hữu liên tục. Tuy chiếm hữu liên tục không được xác định là căn cứ để chứng minh là chiếm hữu ngay tình hay không ngay tình nhưng lại là cơ sở để xác lập quyền sở hữu của các chủ thể trong một số trường hợp theo quy định của pháp luật. Do đó, theo như quy định tại Điều này, chiếm hữu liên tục được hiểu là việc chiếm hữu về mặt thực tế và về mặt pháp lý của một chủ thể đối với tài sản, việc chiếm hữu này được thực hiện trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về quyền đối với tài sản đó hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu.

Căn cứ theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Dân sự 2015, có thể thấy, tính liên tục của việc chiếm hữu được xác định căn cứ vào hai điều kiện sau:

Điều kiện thứ nhất, việc chiếm hữu diễn ra trong một khoảng thời gian xác định;

Điều kiện thứ hai, không có tranh chấp về quyền đối với tài sản hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật tại Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.

Việc xác định là chiếm hữu liên tục đã được Bộ luật Dân sự 2015 đã bổ sung thêm trường hợp có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác so với Bộ luật Dân sự năm 2005 trước đây. Như vậy, điều này có nghĩa là dù việc chiếm hữu được thực hiện trong một khoảng thời gian mà có tranh chấp hay không có tranh chấp về quyền đối với tài sản thì vẫn được coi là chiếm hữu liên tục.

Bộ luật Dân sự năm 2015 hiện hành cũng có quy định về vấn đề chiếm hữu công khai được ghi nhận tại Điều 183 Bộ luật Dân sự 2015, do đó, chiếm hữu công khai được thể hiện ở việc người chiếm hữu thực hiện các tác động vật chất đối với tài sản một cách minh bạch, không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.

Chiếm hữu công khai là việc chiếm hữu được thực hiện một cách minh bạch, không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.

Việc chiếm hữu không công khai không được coi là căn cứ để suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu được quy định tại Điều 184 Bộ luật Dân sự 2015.

Từ những quy định về chiếm hữu và sở hữu như đã được nêu ở trên theo như quy định của bộ luật Tố tụng dân sự thì việc chiếm hữu liên tục, công khai vừa có ý nghĩa trong việc xác định và bảo vệ quyền sở hữu của chủ sở hữu, chủ thể khác có quyền đối với tài sản vừa là căn cứ quan trọng để xác định quyền sở hữu của người chiếm hữu ngay tình, công khai, liên tục đối với tài sản. Không những thế mà người chiếm hữu, người được lợi về tài sản tuy không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan có quy định khác.

Những vấn đề có liên quan đến chiếm hữu và sở hữu và những thông tin cần thiết khác đã được trình bày cụ thể và chi tiết trong bài viết. Khi nắm được thông tin về chiếm hữu và sở hữu sẽ giúp chủ thể nắm được vấn đề một cách chính xác và rõ rang hơn.

Nếu quý khách hàng vẫn còn thắc mắc liên quan đến chiếm hữu và sở hữu cũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với ACC.

Công ty luật ACC chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo