Giao dịch dân sự là hình thức phổ biến và xảy ra nhiều nhất trong đời sống. Tuy nhiên, nhiều người lại chưa hiểu rõ về vấn đề này, vẫn còn nhiều tranh chấp xảy ra. Hãy cùng ACC tìm hiểu các thông tin về chiếm hữu và quyền chiếm hữu thông qua bài viết dưới đây để hiểu rõ thêm về vấn đề này nhé.
1. Khái niệm chiếm hữu và quyền chiếm hữu
1.1. Chiếm hữu
Điều 179 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “chiếm hữu” là việc một chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.
Chiếm hữu là hành vi thuộc quyền sở hữu. Tuy nhiên không phải ai có quyền sở hữu tài sản thì mới chiếm hữu tài sản đó. Chủ sở hữu của tài sản có thể chuyển giao cho người khác chiếm hữu. Hoặc người khác tự ý chiếm hữu tài sản đó bất hợp pháp, thậm chí là trộm, cướp.
1.2.Quyền chiếm hữu
Quyền sở hữu theo pháp luật Việt Nam hiện hành gồm có ba yếu tố – quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt.
Theo quy định tại điều 186, Bộ luật Dân sự 2015, quyền chiếm hữu là quyền của chủ sở hữu nắm giữ, chi phối tài sản của mình theo đúng quy định của pháp luật.
Đối với quyền chiếm hữu, sự tiếp diễn của các sự kiện pháp lý là sự chiếm hữu tài sản trên thực tế làm phát sinh quyền. Đố là điều kiện cho sự tồn tại của quyền yêu cầu bảo vệ. Vậy nên đối với quyền chiếm hữu, sự kiện xác lập quyền cũng là điều kiện thường xuyên để duy trì sự tồn tại của quyền này.
2. Chủ thể của quyền chiếm hữu
Thứ nhất: Quyền chiếm hữu của chủ sở hữuChủ sở hữu có quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật. Để thực hiện quyền chiếm hữu của mình, chủ sở hữu thực hiện hành vi nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp,trên thực tế theo ý chí của mình mà không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể khác.
Có thể nói chủ sở hữu là người được pháp luật quy định toàn quyền chiếm hữu tài sản. Tuy nhiên, việc chiếm hữu của chủ sở hữu tài sản có thể bị giới hạn trong một số trường hợp như việc chiếm hữu đó gây thiệt hại cho bất kì cá nhân, tổ chức nào khác hoặc gây thiệt hại cho xã hội, trái với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội.
Thứ hai: Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản
Vì nhiều lý do khách quan, chủ sở hữu có thể ủy quyền cho một người khác thực hiện quyền quản lý tài sản của mình. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó theo ủy quyền nhưng không được trái với quy định của pháp luật. Chủ sở hữu tài sản là người có quyền chi phối lớn nhất đối với tài sản, tuy nhiên người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản có thể thực hiện công việc được ủy quyền, cụ thể là chiếm hữu tài sản thông qua phạm vi, phương thức và thời hạn do chủ sở hữu xác định.
Thứ ba: Quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự
Người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự thực hiện quyền chiếm hữu tài sản, tuy nhiên việc này không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu của chủ sở hữu tài sản. Người được giao tài sản phải thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó theo thỏa thuận trong giao dịch dân sự đã thống nhất giữa các bên. Việc sử dụng tài sản, chuyển quyền chiếm hữu tài sản đó cho người khác phải được đồng ý của chủ sở hữu tài sản.
Ngoài những trường hợp trên thì Điều 165 Bộ Luật dân sự 2015 còn quy định một số trường hợp cụ thể khác mà chủ thể có quyền chiếm hữu tài sản như sau:
– Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp,chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;
– Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Việc chiếm hữu không phù hợp với những nội dung trên được coi là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
3. Các hình thức chiếm hữu
– Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.
– Chiếm hữu không ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.
– Chiếm hữu liên tục là việc chiếm hữu được thực hiện trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về quyền đối với tài sản đó hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu.
– Chiếm hữu công khai là việc chiếm hữu được thực hiện một cách minh bạch, không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.
4. Phân biệt chiếm hữu và quyền chiếm hữu
Cơ sở pháp lý:
- Chiếm hữu: Điều 179 - Điều 185
- Quyền chiếm hữu: Điều 186 - Điều 188
Bản chất pháp lý:
- Chiếm hữu: Chiếm hữu không phải là một loại quyền năng mà là một trạng thái pháp lý
- Quyền chiếm hữu: Quyền chiếm hữu là một trong ba quyền năng của quyền sở hữu
Xác lập quyền:
- Chiếm hữu: Sự chiếm hữu chỉ được pháp luật bảo vệ một khi thiết lập được mối liên hệ hợp pháp với quyền sở hữu.
- Quyền chiếm hữu: Người có quyền chiếm hữu hợp pháp đối với tài sản được pháp luật bảo vệ.
Chủ thể:
- Chiếm hữu: Bất kì ai đang trực tiếp cầm nắm tài sản
- Quyền chiếm hữu: Chủ sở hữu (Điều 187) và người được chủ sở hữu chuyển giao (Điều 188)
Phân loại:
- Chiếm hữu: Chiếm hữu có căn cứ (Điều 165); và Chiếm hữu không có căn cứ, bao gồm ngay tình và không ngay tình (Điều 181)
Ý nghĩa pháp lý:
- Chiếm hữu: Xác định người chiếm hữu tài sản để:– Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chiếm hữu ngay tình– Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên thứ ba ngay tình khi hợp đồng vô hiệu
- Quyền chiếm hữu: Bảo vệ quyền năng của người có quyền chiếm hữu
5. Các câu hỏi thường gặp.
Chiếm hữu không ngay tình có phải bồi thường thiệt hại hay không?
Chiếm hữu không ngay tình là trường hợp đòi hỏi người chiếm hữu phải nhận thức được mình không có quyền đối với tài sản, việc chiếm hữu của mình là không có căn cứ pháp luật.
Chiếm hữu nhà trên 30 năm có được coi là chiếm hữu liên tục không?
Căn cứ vào những quy định tại điều 182 Bộ Luật Dân sự 2015 “Chiếm hữu liên tục là việc chiếm hữu được thực hiện trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về quyền đối với tài sản đó hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu.
Trên đây là một số thông tin về chiếm hữu và quyền chiếm hữu. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Luật ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.
Nội dung bài viết:
Bình luận