Lừa Đảo và Chiếm Đoạt Tài Sản Trên 2 Triệu: Hình Phạt Như Thế Nào?

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản gồm có hai hành vi là lừa dối và hành vi chiếm đoạt. Hai hành vi này đều có quan hệ mật thiết với nhau. Hành vi lừa dối được xem là điều kiện tiên quyết để hành vi chiếm đoạt xảy ra, hành vi chiếm đoạt chính là kết quả, mục đích cuối cùng của hành vi lừa dối. Bài viết dưới đây của ACC về Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 2 triệu, bị phạt thế nào? hi vọng đem đến nhiều thông tin chi tiết và cụ thể đến Quý bạn đọc.

Chiếm đoạt tài sản là gì?

Chiếm đoạt tài sản là gì?

I. Chiếm đoạt tài sản là gì?

Chiếm đoạt tài sản là hành vi pháp luật mà một người không có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp chiếm đoạt, thụ động hoặc tích trữ tài sản của người khác mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu hoặc quyền sở hữu hợp pháp. Điều này bao gồm việc lừa đảo, trộm cắp, cướp bóc, gian lận tài chính hoặc bất kỳ hành vi nào dẫn đến sự mất mát tài sản của người khác mà không có sự đồng ý hoặc quyền pháp lý.

>> Nếu các bạn muốn hiểu thêm về Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 2 triệu có bị đi tù không? hãy đọc bài viết để biết thêm thông tin chi tiết: Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 2 triệu có bị đi tù không?

II. Cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Mặt khách quan của tội phạm:

Hành vi khách quan

Hành vi khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành động “chiếm đoạt” nhưng chiếm đoạt bằng thủ đoạn gian dối. Thủ đoạn gian dối ở đây có thể được thể hiện bằng nhiều hành vi và cách thức khác nhau nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản đối với tài sản bị chiếm đoạt để chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản tự nguyện giao tài sản cho người phạm tội.

Tuy nhiên, hành vi thể hiện thủ đoạn gian dối chỉ là phương thức để người phạm tội thực hiện mục đích của mình là “chiếm đoạt tài sản” chứ không phải là hành vi khách quan. Đối với loại tội này, hành vi chiếm đoạt mới là hành vi khách quan của tội phạm.

Một điểm cần lưu ý là đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì thủ đoạn gian dối của người phạm tội luôn luôn phải có trước khi người bị hại giao tài sản cho người phạm tội. Nếu thủ đoạn gian dối được thực hiện sau khi người phạm tội nhận được tài sản thì không phải là lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Hậu quả

Mục đích của người phạm tội khi thực hiện hành vi gian dối là nhằm chiếm đoạt tài sản. Do đó, hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản. Có thể nói thiệt hại về tài sản là căn cứ để đánh giá tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội.

Điều 174 luật hình sự quy định giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm, trường hợp tài sản bị chiếm đoạt có giá trị dưới 2.000.000 thì phải kèm theo các điều kiện mà Điều này quy định.

Các điều kiện đó bao gồm: đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp phải có thiệt hại về tài sản thì mới cấu thành tội phạm.

Đối với một số trường hợp, người phạm tội đã thực hiện xong hành vi phạm tội nhưng không chiếm đoạt được tài sản đó thì vẫn có thể bị coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng ở giai đoạn phạm tội chưa đạt. Các trường hợp này thường được áp dụng đối với các hành vi phạm tội nhằm chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn như ô tô, máy tính xách tay,…

Ngoài ra, tại khoản 2, 3, 4 Điều 179 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định về các tình tiết tăng nặng đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, hay lợi dụng thiên tai, dịch bệnh,… Theo đó, tùy từng mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội mà người phạm tội sẽ bị xác định khung hình phạt phù hợp.

lừa đảo

lừa đảo

2. Khách thể của tội phạm:

Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tai sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản, bao gồm vật và tiền.

Điểm khác biệt giữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và các tội khác như tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không quy định thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ là tình tiết định khung hình phạt.

Do đó, nếu sau khi đã chiếm đoạt được tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt mà có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự các tội khác như tội giết người hoặc tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

3. Mặt chủ quan của tội phạm:

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả do hành vi của mình gây ra và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

4. Chủ thể của tội phạm:

Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản điều 174 luật hình sự cũng tương tự đối với các tội xâm phạm sở hữu khác, theo đó, cá nhân phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật hình sự khi cá nhân đó có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi luật định được quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015.

Tuy nhiên, Bộ luật Hình sự 2015 quy định đối với điều 174 luật hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì chỉ người từ đủ 16 tuổi trở lên theo quy định tại Điều 12 thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

III. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 2 triệu, bị phạt thế nào?

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 2 triệu, bị phạt thế nào?

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 2 triệu, bị phạt thế nào?

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 2 triệu có bị đi tù và với hành vi này người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Mức phạt cụ thể sẽ do Toà án tuyên dựa trên mức độ nguy hiểm của hành vi và nhân thân người phạm tội.

Trên đây là bài viết mà chúng tôi cung cấp đến Quý bạn đọc về Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 2 triệu, bị phạt thế nào? Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc hay quan tâm đến Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 2 triệu, bị phạt thế nào?, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.

IV. Mọi người cũng hỏi

1. Chiếm đoạt tài sản trên 2 triệu là tội gì?

Trả lời 1: Chiếm đoạt tài sản trên 2 triệu là hành vi phạm tội chiếm đoạt tài sản với giá trị lớn hơn 2 triệu đồng. Đây là một tội phạm liên quan đến việc lừa đảo hoặc trộm cắp tài sản có giá trị cao.

2. Hình phạt cho người chiếm đoạt tài sản trên 2 triệu là gì?

Trả lời 2: Hình phạt cho người chiếm đoạt tài sản trên 2 triệu có thể bao gồm tù tội, phạt tiền hoặc cả hai. Quyết định về hình phạt cụ thể sẽ phụ thuộc vào luật pháp và tình hình cụ thể của vụ việc.

3. Làm thế nào để tránh bị kết án vì chiếm đoạt tài sản trên 2 triệu?

Trả lời 3: Để tránh bị kết án vì chiếm đoạt tài sản trên 2 triệu, bạn nên tuân thủ luật pháp và không tham gia vào hành vi chiếm đoạt tài sản. Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn, nên tìm kiếm sự hỗ trợ từ luật sư hoặc cơ quan thích hợp để biết thêm chi tiết về luật pháp và quy định liên quan đến tội phạm này.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo