Chiếm đoạt quyền tác giả là gì? Xử phạt như thế nào?

Trên thực tế, có rất nhiều mâu thuẫn và tranh chấp về việc xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan về quyền tác giả nói riêng. Vậy những hành vi nào bị xem là xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan? Pháp luật sở hữu trí tuệ có quy định như thế nào về hành vi xâm phạm? Chiếm đoạt quyền tác giả là gì? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.

Q
Chiếm đoạt quyền tác giả là gì? Xử phạt như thế nào?

1. Hành vi xâm phạm quyền tác giả

Quyền tác giả là quyền của cá nhân, tổ chức đối với tác phẩm do mình sáng tạo hoặc sở hữu. Các hành vi sau được xem là xâm phạm quyền tác giả:

  • Mạo danh tác giả.
  • Công bố và phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.
  • Chiếm đoạt quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học, khoa học,  nghệ thuật.
  • Công bốvà phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
  • Sửa chữa và cắt xén hoặc là xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào, dẫn đến gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

CÁC TRƯỜNG HỢP QUY ĐỊNH KHÁC:

  • Sao chép tác phẩm mà không được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả cho phép.
  • Làm tác phẩm phái sinh mà không được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả cho phép. Đối với các tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
  • Sử dụng tác phẩm mà chủ sở hữu quyền tác giả không cho phép. Hoặc không trả tiền thù lao, nhuận bút, quyền lợi vật chất khác được pháp luật quy định.
  • Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Nhân bản, sản xuất bản sao, trưng bày, phân phối hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng và phương tiện kỹ thuật số mà không được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép, cũng được xem là chiếm đoạt quyền tác giả.
  • Xuất bản tác phẩm mà không được phép từ chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Cố ý huỷ bỏ hoặc vô hiệu các biện pháp kỹ thuật mà chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện nhằm bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
  • Cố ý thay đổi, xóa thông tin quản lý quyền dưới các hình thức điện tử có trong tác phẩm.
  • Sản xuất, biến đổi, lắp ráp, phân phối,  xuất khẩu, nhập khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết.
  • Làm và bán tác phẩm mà có chữ ký của tác giả bị giả mạo.
  • Xuất khẩu, phân phối, nhập khẩu bản sao tác phẩm mà không được phép từ chủ sở hữu quyền tác giả.

2. Hành vi xâm phạm các quyền liên quan đến quyền tác giả

Các hành vi sau được xem làxâm phạm quyền liên quan đến quyền tác giả có quy định như sau:

  • Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn và nhà sản xuất bản ghi hình, ghi âm, tổ chức phát sóng.
  • Mạo danh nhà sản xuất, người biểu diễn, bản ghi hình, ghi âm và tổ chức phát sóng.
  • Dỡ bỏ, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử mà không được chủ sở hữu quyền liên quan cho phép.
  • Sửa chữa, xuyên tạc, cắt xén dưới bất kỳ hình thức nào đối với cuộc biểu diễn gây phương hại đến uy tín và danh dự của người biểu diễn.
  • Trích ghép, sao chếp đối với cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, bản ghi hình và chương trình phát sóng mà người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, bản ghi hình, tổ chức phát sóng không được phép.
  • Công bố,  phân phối, sản xuất cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, bản ghi hình và chương trình phát sóng mà không được phép người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, bản ghi hình, tổ chức phát sóng.

CÁC TRƯỜNG HỢP QUY ĐỊNH KHÁC:

  • Cố ý huỷ bỏ, làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật mà chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện nhằm bảo vệ quyền liên quan của mình.
  • Phát sóng, nhập khẩu, sản xuất để phân phối đến công chúng cuộc biểu diễn và bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi hình, bản ghi âm khi biết.
  • Sản xuất, lắp ráp, phân phối, nhập khẩu, biến đổi, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết.
  • Cố ý thu hoặc tiếp tục, phân phối một tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã hoá khi tín hiệu giải mã mà không được sự cho phép của người phân phối hợp pháp.

Chiếm đoạt quyền tác giả

3. Tội xâm phạm quyền tác giả xử lý như thế nào?

Được quy định tại Điều 225. Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan như sau:
1.Người nào không được phép chủ thể quyền liên quan, quyền tác giả mà cố ý thực hiện các hành vi sau đây, xâm phạm đến quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến  300.000.000 đồng. Hoặc gây thiệt hại đến chủ thể quyền tác giả và quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng. Hoặc hàng hóa vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng đến  500.000.000 đồng, thì sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.

  • Sao chép tác phẩm, bản ghi hình, bản ghi âm
  • Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi hình, bản sao bản ghi âm.

2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp dưới đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Có tổ chức;
  • Phạm tội 2 lần trở lên;
  • Thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng trở lên;
  • Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả hay quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên;
  • Hàng hóa vi phạm có trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

3. Người phạm tội còn bị phạt chiếm đoạt quyền tác giả từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng. Hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ và cấm hành nghề hoặc làm một việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội được quy định tại Điều này, bị phạt như sau:

  • Thực hiện các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại, thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng. Hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền liên quan, quyền liên quan từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng. Hàng hóa có vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng; có nguồn thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
  • Phạm tội thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều này, bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng. Hoặc đình chỉ hoạt động có thời gian từ 06 tháng đến 02 năm;
  • Pháp nhân thương mại còn bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm hoạt động, cấm kinh doanh trong một số các lĩnh vực nhất định hoặc bị cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

4. Câu hỏi thường gặp

Thế nào là đồng tác giả (co-authorship)?

Pháp luật Việt Nam về Sở hữu trí tuệ định nghĩa về thuật ngữ “đồng tác giả” như sau: Đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp tham gia sáng tạo một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Người hỗ trợ, đóng góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả.Có nghĩa là, quyển sách có 500 trang, dù bạn chỉ viết 1 trang cũng được coi là đồng tác giả của quyển sách.

Khi nào sử dụng tác phẩm không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho tác giả?

Vấn đề này được quy định rất rõ tại Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009:

  1. Tự sao chép 01 bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân không nhằm mục đích thương mại.
  2. Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai lệch ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình. Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề được đề cập trong tác phẩm của mình và không gây phương hại đến quyền tác giả; phù hợp với tính chất, đặc điểm của loại hình tác phẩm được sử dụng để trích dẫn.
  3. Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu.
  4. Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại.
  5. Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu (không quá 01 bản) và không được phân phối bản sao tác phẩm tới công chúng, kể cả bản sao kỹ thuật số.
  6. Biểu diễn tác phẩm sân khấu hoặc loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào.
  7. Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy.
  8. Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;
  9. Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị.
  10. Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.

Tuy nhiên, ngoài những hành vi đã nêu ở trên, người sử dụng tác phẩm phải Tôn trọng tác giả và Quyền tác giả:

  • Không làm ảnh hưởng đến việc khai thác tác phẩm;
  • Không gây phương hại đến tác giả và quyền tác giả;
  • Phải ghi rõ nguồn gốc xuất xứ và thông tin tác giả khi trích dẫn.

Hành vi nào được coi là hành vi xâm phạm các quyền liên quan đến quyền tác giả?

Quyền liên quan đến quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Các hành vi sau được coi là xâm phạm quyền liên quan đến quyền tác giả:

– Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

– Mạo danh người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

– Công bố, sản xuất và phân phối cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

– Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào đối với cuộc biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.

– Sao chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

– Dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.

– Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo vệ quyền liên quan của mình.

– Phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc đã bị thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.

– Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó giải mã trái phép một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.

– Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo