Chia tài sản chung là quyền sử dụng đất theo pháp luật 2024

Vấn đề thừa kế đang là một trong những vấn đề được quan tâm đến nhất hiện nay trong các gia đình. Các tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình cũng phát sinh từ đó và đôi khi sự canh tranh chuyển biến trở thành khốc liệt dẫn đến hậu nhiều hậu quả xấu làm mất tình cảm giữa các thành viên trong gia đình với nhau. Các vấn đề dẫn đến việc chia tài sản thừa kế như là người có tài sản chết rồi để lại di chúc hoặc không có di chúc, di chúc không hợp pháp...Tuy nhiên nếu tài sản chung là quyền sử sụng đất thì sẽ được chia như thế nào? Pháp luật đã có các quy định cụ thể chưa, cách thức phân chia như thế nào? Để tìm hiểu hơn về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây của ACC nhé.

Căn cứ pháp lý liên quan: Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Luật Đất đai 2013.

Chia-Tai-San-Chung-La-Quyen-Su-Dung-Dat

Chia tài sản chung là quyền sử dụng đất

1. Tài sản chung là gì?

Theo quy định tại Bộ luật Hôn nhân và Gia đình thì tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

  • Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
  • Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  • Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Như liệt kê trên thì tài sản chung của vợ chồng là tài sản được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, do vợ chồng cùng nhau tạo lập nên. Trường hợp đối với quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Quyền sử dụng đất là gì?

Theo quy định của Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.

Hoặc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.

Như vậy, dựa trên cơ sở đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân và do Nhà nước là chủ sở hữu nên quyền sử dụng đất đai sẽ được Nhà nước trao quyền cho người dân thông qua các hình thức như: giao đất và cho thuê đất.

3. Chia tài sản chung là quyền sử dụng đất.

Dựa trên căn cứ là tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng thì quyền sử dụng đất được chia như theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình như sau:

  • Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
  • Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
  • Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
  • Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
  • Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
  • Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
  • Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
  • Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.

4. Kết luận

Như đã phân tích trên thì chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn dựa vào ưu tiên do sự thỏa thuận của vợ chồng về tài sản chung. Nếu không có thỏa thuận thì sẽ dựa theo pháp luật. Nếu trường hợp là tài sản riêng của vợ chồng, không nằm trong khối tài sản chung thì sẽ thuộc quyền sở hữu của người đó.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất và như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến việc chia tài sản chung là quyền sử dụng đất. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ thắc mắc, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (546 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo