Chỉ số giá (Price index) là gì? Công thức tính

Bạn đã nghe qua thuật ngữ chỉ giá chưa? Nếu bạn chưa nghe qua hoặc đang muốn thì hiểu rõ hơn về chỉ số giá ACC mời bạn cùng tìm hiểu qua bài viết Chỉ số giá (Price index) là gì? Công thức tính

Chỉ Số Giá (price Index) Là Gì Công Thức Tính

Chỉ số giá (Price index) là gì? Công thức tính

1. Khái niệm chỉ số giá

Chỉ số giá (Price index) là số bình quân gia quyền của giá hàng hoá và dịch vụ theo thời gian.

Cụ thể hơn, chỉ số giá là thước đo sự thay đổi của giá theo thời gian. Chỉ số giá là chỉ số đo lường mức độ biến động tương đối của giá cả kì báo cáo so với kì gốc.

Có 2 loại chỉ số giá là Chỉ số giá Paasche (Paasche Price Index) được nhà thống kê và kinh tế học người Đức Hermann Paasche phát triển năm 1874 và Chỉ số giá Laspeyres (Laspeyres Price Index) được nhà kinh tế học người Đức Étienne Laspeyres phát triển năm 1864.

Chỉ số giá Paasche là chỉ số giá có trọng số là khối lượng hàng hóa của thời kỳ nghiên cứu, chỉ số này được dùng để tính chỉ số giảm phát theo GDP – GDP Deflator (Chỉ số điều chỉnh GDP) và Chỉ số giá sản xuất PPI.

Chỉ số giá Laspeyres là chỉ số giá có trọng số là khối lượng hàng hóa của thời kỳ gốc, chỉ số này được dùng để tính Chỉ số giá tiêu dùng (Hay còn gọi là chỉ số CPI).

2. Cách tính chỉ số giá

Công thức chung để tính chỉ số giá là:

Ip = Σ(p1q)/ Σ(p0q)

Trong đó:

Ip là chỉ số giá.

p1 là giá của hàng hoá và dịch vụ được đưa vào công thức tính chỉ số giá trong thời kì hiện hành.

p0 là giá của hàng hoá dịch vụ trong thời kì gốc

q là lượng hàng hoá và dịch vụ dùng làm quyền số để tính chỉ số giá (có thể là q0, qhay q của thời kì nào đó).

Lưu ý:

- Các chỉ số giá khác nhau sử dụng giá (p) và lượng (q) khác nhau. Chẳng hạn như:

+ Chỉ số giá bán buôn (PPI) sử dụng giá bán buôn và Chỉ số giá bán lẻ (RPI) hay còn gọi là chỉ số giá tiêu dùng (CPI) sử dụng giá bán lẻ và quyền số là q0, tức lượng hàng trong giỏ hàng hoá và dịch vụ mà người tiêu dùng điển hình mua trong thời kì gốc.

+ Chỉ số giá sinh hoạt (CLI) sử dụng quyền số q0 là lượng của giỏ hàng hoá và dịch vụ mà một nhóm dân cư mua (ví dụ dân cư thành thị, nông thôn).

+ Chỉ số giá nguyên liệu (MPI) sử dụng quyền số q1 là lượng các loại nguyên liệu đầu vào quan trọng.

- Ngoài ra, cần chú ý rằng nếu các chỉ số trên sử dụng quyền số là lượng hàng hoá và dịch vụ của thời kì hiện hành (hay thời kì báo cáo – kí hiệu là q1), thì chỉ số giá tính được gọi là chỉ số giá Paasche; ngược lại, chúng được gọi là số giá Laspeyres, nếu quyền số là lượng hàng hoá và dịch vụ của thời kì gốc (thời kì cơ sở - q0).

3. Ý nghĩa của chỉ số giá

Chỉ số giá cho chúng ta biết sự phát triển của giá cả và vì vậy thường được sử dụng để tính tỉ lệ lạm phát và điều chỉnh các biến danh nghĩa thành biến thực tế, trừ lãi suất. Trong trường hợp lãi suất, chúng ta lấy lãi suất danh nghĩa trừ đi tỉ lệ lạm phát để có lãi suất thực tế.

4. Một số chỉ số giá đáng chú ý

Chỉ số giá tiêu dùng: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là chỉ tiêu tương đối (tính bằng %) phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá theo thời gian của các mặt hàng trong rổ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng đại diện.

Chỉ số giá sản xuất: Chỉ số giá sản xuất được thiết kế để phản ánh những thay đổi bình quân trong giá tất cả các hàng hoá và dịch vụ của người sản xuất ở tất cả các khâu của quá trình chế biến. (Theo Từ điển Kinh tế học, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân)
Chỉ số giá xuất khẩu: là chỉ tiêu phản ánh xu hướng và mức độ biến động theo thời gian của giá hàng hóa xuất khẩu tính tại biên giới Việt Nam (giá FOB). Chỉ số giá xuất khẩu được tính theo công thức Laspeyres (công thức chung đã nêu trong chỉ số giá tiêu dùng) với quyền số cố định là tỷ trọng (%) kim ngạch của các nhóm ngành hàng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của năm được chọn làm gốc so sánh. Giá kỳ gốc cũng là giá của năm được chọn làm gốc so sánh. Chỉ số giá xuất khẩu được tính theo quý, 6 tháng và năm; cho ba gốc: năm gốc cơ bản, gốc kỳ trước, gốc cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá nhập khẩu:  là chỉ tiêu phản ánh xu hướng và mức độ biến động theo thời gian của giá cả hàng hóa nhập khẩu tính tại biên giới nước nhập khẩu (giá CIF). Chỉ số giá nhập khẩu được tính theo công thức Laspeyres với quyền số cố định là tỷ trọng (%) kim ngạch nhập khẩu của các nhóm ngành hàng trong tổng kim ngạch nhập khẩu của năm được chọn làm gốc so sánh. Giá kỳ gốc cũng là giá của năm được chọn làm gốc so sánh. Chỉ số giá nhập khẩu được tính theo quý, 6 tháng và năm; cho ba gốc: năm gốc cơ bản, gốc kỳ trước và gốc cùng kỳ năm trước.
Chỉ số điều chỉnh GDP: hay còn gọi là chỉ số giảm phát GDP trong tiếng Anh được gọi là GDP deflator. Chỉ số điều chỉnh GDP đo lường mức giá trung bình của tất cả mọi hàng hóa và dịch vụ được tính vào GDP. Chỉ số điều chỉnh GDP được tính bằng tỉ số giữa GDP danh nghĩa và GDP thực tế.

5. Câu hỏi thường gặp

Có mấy loại chỉ số giá?
Có 2 loại chỉ số giá là Chỉ số giá Paasche (Paasche Price Index) và Chỉ số giá Laspeyres (Laspeyres Price Index).
Các loại chỉ số giá phổ biến?
 
Chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá sản xuất
Chỉ số giá xuất khẩu
Chỉ số giá nhập khẩu
Chỉ số điều chỉnh GDP

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo