Một doanh nghiệp khi muốn hoàn tất thủ tục phá sản thì người yêu cầu mở phải thực hiện nộp các chi phí và lệ phí. Nhưng có nhiều người chưa nắm rõ được những vấn đề đó, bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc ấy. Chi phí phá sản là gì?
1. Chi phí phá sản là gì?
Theo Khoản 11 Điều 4 của Luật Phá sản năm 2014, chi phí phá sản được định nghĩa như sau: "Chi phí phá sản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản, bao gồm chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chi phí kiểm toán, chi phí đăng báo và các chi phí khác theo quy định của pháp luật." Theo Điều 23 của Luật Phá sản năm 2014, chi phí phá sản được thanh toán từ giá trị tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp tạm ứng chi phí phá sản, trừ 2 trường hợp không phải nộp giống như lệ phí phá sản. Tòa án nhân dân có thể giao cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bán một số tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán để bảo đảm chi phí phá sản. Những chi phí này đóng vai trò quan trọng trong quá trình giải quyết phá sản, đảm bảo tính minh bạch và công bằng cho các bên liên quan.
2. Các chi phí phá sản.
Chi phí phá sản bao gồm chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chi phí kiểm toán, chi phí đăng báo và các chi phí khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể sau:
- Theo Khoản 13 Điều 4 Luật Phá sản 2014, Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được xác định là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Dựa trên định nghĩa trên và các quy định liên quan, có một số điều cần lưu ý về chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trong Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, bao gồm:
- Thù lao của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và các chi phí khác. Các chi phí khác có thể bao gồm tiền tàu xe, lưu trú và các chi phí hợp lý khác để thực hiện hoạt động quản lý, thanh lý tài sản.
- Tính toán thù lao: Thù lao được tính dựa trên thời gian, công sức và kết quả công việc của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Nó có thể được tính dựa trên giờ làm việc, mức thù lao trọn gói hoặc theo tỷ lệ phần trăm tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp phá sản thu được sau khi thanh lý.
- Xác định mức thù lao: Mức thù lao được xác định dựa trên từng trường hợp cụ thể của doanh nghiệp phá sản. Đối với các trường hợp như đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, không tổ chức lại được Hội nghị chủ nợ, hoặc không thực hiện được phương án phục hồi kinh doanh, mức thù lao sẽ được xác định theo quy định cụ thể trong luật định.
- Chi phí kiểm toán: Công việc của kiểm toán là xác minh tính trung thực của báo cáo tài chính để cung cấp thông tin chính xác về tình hình tài chính của tổ chức. Trong quá trình thủ tục phá sản, Thẩm phán có thể yêu cầu hoặc tự thực hiện kiểm toán doanh nghiệp để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp đó. Chi phí kiểm toán, nếu có, sẽ được tính vào tổng chi phí phá sản mà doanh nghiệp phải chi trả.
- Chi phí đăng báo: Doanh nghiệp phải tiến hành việc đăng báo để thông báo với các bên liên quan như khách hàng, cơ quan, đối tác và người lao động về quyết định phá sản của họ. Mục đích của việc này là để đảm bảo rằng doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với các bên liên quan trước khi chính thức phá sản. Doanh nghiệp có thể lựa chọn đăng thông báo trên báo giấy hoặc báo điện tử. Chi phí đăng báo sẽ được tính vào tổng chi phí phá sản của doanh nghiệp.
3. Tạm ứng chi phí phá sản quy định như thế nào? Thủ tục nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.
Tạm ứng chi phí phá sản được định nghĩa tại Khoản 14 Điều 4 của Luật Phá sản năm 2014 như sau: "Tạm ứng chi phí phá sản là khoản tiền do Tòa án nhân dân quyết định để đăng báo, tạm ứng chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản."
Với việc tạm ứng chi phí phá sản, Tòa án nhân dân quyết định số tiền cần thiết để đảm bảo hoạt động giải quyết phá sản diễn ra đúng trình tự. Chi phí này thường được sử dụng để thanh toán các khoản chi phí cần thiết ngay từ giai đoạn đầu của quá trình phá sản. Tuy nhiên, việc xác định số tiền cụ thể cho tạm ứng chi phí phá sản có thể gặp nhiều khó khăn do hiện chưa có văn bản hướng dẫn rõ ràng về việc này.
Trong thực tế, số tiền tạm ứng được quyết định dựa trên các yếu tố cụ thể của từng trường hợp và quy định của pháp luật, đồng thời phải đảm bảo tính trung thực và công bằng cho cả các bên liên quan trong quá trình phá sản. Đồng thời, số tiền tạm ứng này sẽ được hoàn trả sau khi quá trình phá sản kết thúc, trừ trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản vi phạm nguyên tắc trung thực trong việc nộp đơn.
- Thủ tục nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.
Theo quy định tại Điều 38 của Luật Phá sản năm 2014, thủ tục nộp lệ phí phá sản và tạm ứng chi phí phá sản được quy định cụ thể. Đầu tiên, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, Tòa án nhân dân sẽ ước tính số tiền cần tạm ứng cho chi phí phá sản và thông báo cho người yêu cầu mở thủ tục. Trong trường hợp có yêu cầu thương lượng, thì quá trình này sẽ được điều chỉnh theo quy định tại khoản 3 của Điều 37 Luật Phá sản năm 2014. Sau đó, người nộp đơn phải hoàn thành việc nộp lệ phí phá sản và tạm ứng chi phí phá sản trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được thông báo. Việc này bao gồm nộp lệ phí phá sản cho cơ quan thi hành án dân sự, cũng như chuyển khoản tạm ứng chi phí phá sản vào tài khoản của Tòa án nhân dân tại ngân hàng. Qua các bước trên, việc nộp lệ phí và tạm ứng chi phí phá sản sẽ diễn ra theo quy trình đúng đắn, đảm bảo tiến trình giải quyết phá sản được thực hiện một cách trơn tru và hiệu quả.

Chi phí phá sản (Hình ảnh minh hoạ)
4. Các câu hỏi liên quan đến vấn đề nộp chi phí phá sản.
4.1. Không nộp lệ phí phá sản có bị trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp?
Theo Điều 35 của Luật Phá sản năm 2014, Tòa án nhân dân sẽ quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong các trường hợp sau:
a) Người nộp đơn không tuân thủ theo quy định tại Điều 5 của Luật này;
b) Người nộp đơn không tiến hành sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 34 của Luật này;
c) Tòa án nhân dân khác đã mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;
d) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút lại đơn yêu cầu theo quy định tại khoản 2 của Điều 37 của Luật này;
đ) Người nộp đơn không nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.
Vậy theo Điểm đ Khoản 1 Điều 35 Luật phá sản 2014, Tòa án nhân dân sẽ trả lại đơn.
4.2 Ai có trách nhiệm thông báo cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp về việc nộp lệ phí phá sản?
Theo Điểm a, Khoản 1 Điều 32 Luật phá sản 2014 có quy định thời hạn 3 ngày, Thẩm phán sẽ xem xét và xử lý các yêu cầu, thông báo cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản về việc nộp lệ phí phá sản.
5. So sánh chi phí phá sản với các giải pháp khác
Giải pháp |
Chi phí cố định |
Chi phí biến động |
Tổng chi phí |
Ưu điểm |
Nhược điểm |
Phá sản |
Cao |
Cao |
Rất cao |
- Loại bỏ các khoản nợ không thể thanh toán. Bảo vệ tài sản của chủ nợ. |
- Quy trình phức tạp và tốn thời gian. Ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín doanh nghiệp. |
Giải thể |
Thấp |
Trung bình |
Trung bình |
- Đơn giản và nhanh chóng. -Tránh các thủ tục phức tạp. |
- Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.Ảnh hưởng đến uy tín doanh nghiệp. |
Tái cấu trúc |
Trung bình |
Trung bình |
Cao |
- Giữ doanh nghiệp hoạt động. Cải thiện tình hình tài chính. |
- Rủi ro cao. Quy trình phức tạp và tốn thời gian. |
Trên đây là tất cả những nội dung về chi phí phá sản, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của ACC về chi phí phá sản và các vấn đề xoay quanh vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:
Nội dung bài viết:
Bình luận