Các chính sách và chương trình đánh giá phổ biến được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 88 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, chế độ của Hội thẩm nhân dân như sau:
“Điều 88. Chế độ, chính sách của Hội thẩm
1. Hội thẩm có quyền được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và tham gia giảng tổng kết công tác xét xử của Tòa án. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ của Hội thẩm được cấp trong kinh phí hoạt động của Tòa án, được ngân sách địa phương hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Hội thẩm là Chấp hành viên, công chức, viên chức, quân nhân tại ngũ, công nhân viên chức quốc phòng thì thời gian làm Hội thẩm được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị.
3. Hội thẩm được tôn vinh, biểu dương theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
4. Hội thẩm được hưởng phụ cấp xét xử, trang phục và thẻ Hội thẩm để làm nhiệm vụ xét xử. Chế độ phụ cấp xét xử, mẫu trang phục, cấp phát, sử dụng trang phục và giấy chứng minh của Hội thẩm do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định trên cơ sở đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Do đó, đối chiếu với các quy định trên, nếu bạn còn vướng mắc thì Hội thẩm nhân dân không hưởng thù lao hàng tháng mà được hưởng các chế độ, chính sách nêu trên.
Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, việc tổ chức như sau:
“Điều 87. Nhiệm vụ của Hội thẩm
1. Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân đã bầu Hội thẩm nhân dân. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ thì Hội thẩm nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Hội thẩm nhân dân mới.
2. Nhiệm kỳ của Hội thẩm quân nhân là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.”
Như vậy, nhiệm vụ của hội thẩm nhân dân theo nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân bầu ra hội thẩm nhân dân.
Nội dung bài viết:
Bình luận