Mỗi đất nước sẽ có những chế độ khác nhau, vậy "chế độ cũ là gì?". Bài viết dưới đây sẽ cho mọi người hiểu hơn các vấn đề xung quanh chế độ cũ.
Chế độ cũ là gì?
1. Chế độ cũ là gì?
"Chế độ cũ" có thể mang nhiều nghĩa, tùy thuộc vào ngữ cảnh cụ thể. Dưới đây là một số cách giải thích sau
- Chế độ phong kiến: Ở Việt Nam, "chế độ cũ" thường được dùng để chỉ chế độ phong kiến, kéo dài từ thế kỷ 10 đến đầu thế kỷ 20, vua quan cai trị, và người dân chịu nhiều áp bức bóc lột. Chế độ phong kiến đã sụp đổ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
- Chế độ thuộc địa: "Chế độ cũ" cũng có thể ám chỉ thời kỳ Việt Nam bị Pháp thuộc (1887-1945). Trong giai đoạn này, Việt Nam chịu sự cai trị của thực dân Pháp, người dân phải chịu nhiều bất công, áp bức. Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã đánh đuổi thực dân Pháp, giành lại độc lập cho dân tộc.
- Một chế độ chính trị đã qua: Trong một số trường hợp, "chế độ cũ" có thể được sử dụng để chỉ một chế độ chính trị đã qua, ví dụ như chế độ Cộng hòa Việt Nam (1955-1975) ở miền Nam Việt Nam.
Ngoài ra, "chế độ cũ" cũng có thể được dùng để nói về một hệ thống, tập quán hay phong tục đã lỗi thời. Một cách làm việc, suy nghĩ cũ kỹ, không còn phù hợp với thời đại
2. Gia đình từng theo chế độ cũ có được đăng ký nghĩa vụ quân sự không?
Điều 13 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự cụ thể như sau:
- Công dân không được đăng ký nghĩa vụ quân sự nếu:Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế. Đối tượng này cũng bao gồm những người đã hoàn thành hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích. Đang chịu áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã hoặc được đưa vào các cơ sở giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc. Đã bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
- Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 công dân đó sẽ được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Điều này nhằm đảm bảo rằng những cá nhân đang ở trong các tình trạng pháp lý đặc biệt không phải tham gia vào nghĩa vụ quân sự cho đến khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp pháp lý đó. Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp gia đình từng theo chế độ cũ thì vẫn có thể được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
3. Các câu hỏi về chế độ cũ.
3.1. Cha chồng làm ở chế độ độ cũ con dâu có được kết nạp Đảng không?
Theo quy định của Điều 1 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011, Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam được xác định là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam. Người Đảng viên phải cam kết suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước, có đạo đức và lối sống lành mạnh, gắn bó mật thiết với nhân dân, phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng.
Tuy nhiên, việc đăng ký và kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam đòi hỏi tuổi đời và trình độ học vấn cụ thể như sau:
Về tuổi đời:
- Tại thời điểm chi bộ xét kết nạp, người vào Đảng phải đủ từ 18 tuổi đến đủ 60 tuổi (tính theo tháng).
- Việc kết nạp vào Đảng những người trên 60 tuổi do cấp ủy trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định.
Về trình độ học vấn:
- Người vào Đảng phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.
- Học vấn của người vào Đảng đang sinh sống ở các vùng đặc biệt khó khăn và những trường hợp cụ thể khác do yêu cầu phát triển đảng mà không bảo đảm được quy định chung thì thực hiện theo Hướng dẫn của Ban Bí thư.
Ngoài ra, theo Quy định số 57-QĐ/TW ngày 3-5-2007 của Bộ Chính trị về một số vấn đề bảo vệ chính trị nội bộ Đảng, có các trường hợp người thân của người muốn vào Đảng phạm một số hành vi nhất định thì họ không được kết nạp vào Đảng. Điều này bao gồm việc tham gia các tổ chức phản động hoặc làm việc cho các cơ quan an ninh của địch. Tuy nhiên, nội bộ Đảng sẽ có những quy định riêng và chi tiết nên nộp và chờ kết quả từ cấp Tỉnh về việc kết nạp.
3.2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất do chế độ cũ cấp.

Giấy tờ về QSDĐ của chế độ cũ (Hình ảnh minh hoạ)
Theo quy định tại Điều 15 của Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, các giấy tờ sau đây về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất được sử dụng để đăng ký và cấp Giấy chứng nhận bao gồm: Bằng khoán điền thổ, văn tự đoạn mãi bất động sản (bao gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ. Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ. Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận. Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp. Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành. Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được UBND cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.
Vì vậy, khi hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất ổn định và có một trong các loại giấy tờ trên, họ sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Nội dung bài viết:
Bình luận