Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, công ty có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo theo qui định cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định. Vậy chế độ báo cáo đầu tư nước ngoài như thế nào? Cùng ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!!
Chế độ báo cáo đầu tư nước ngoài
1. Căn cứ pháp lý
- Luật đầu tư năm 2020.
- Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021.
- Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/04/2021.
2. Đối tượng thực hiện báo cáo đầu tư nước ngoài
Theo quy định tại khoản 1, Điều 72 Luật Đầu tư năm 2020 đối tượng sau phải thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư:
- Nhà đầu tư
- Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.
3. Nội dung và kỳ báo cáo đầu tư nước ngoài
Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy địa sau:
- Báo cáo quý được thực hiện trước ngày 10 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, gồm các nội dung: vốn đầu tư thực hiện, doanh thu thuần, xuất khẩu, nhập khẩu, lao động, thuế và các khoản nộp ngân sách, tình hình sử dụng đất, mặt nước.
- Báo cáo năm được thực hiện trước ngày 31 tháng 3 năm sau của năm báo cáo, gồm các chỉ tiêu của báo cáo quý và chỉ tiêu về lợi nhuận, thu nhập của người lao động, các khoản chi và đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, xử lý và bảo vệ môi trường, nguồn gốc công nghệ sử dụng.
4. Hình thức báo cáo đầu tư nước ngoài
Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư gửi các báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhà đầu tư liên hệ cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để được cấp tài khoản và mật khẩu đăng nhập vào https://fdi.gov.vn thực hiện việc báo cáo.
5. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tưnước ngoài
Quy định về chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài được quy định Điều 72 Luật đầu tư 2020 như sau:
1. Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
c) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Định kỳ 06 tháng và hàng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có báo cáo tình hình quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của mình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Định kỳ 06 tháng, hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo tình hình quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chế độ báo cáo của nhà đầu tư:
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
b) Định kỳ hàng quý, hàng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Báo cáo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Các cơ quan, tổ chức và nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư.
6. Câu hỏi thường gặp
Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo hình thức nào?
- Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
- Thực hiện hợp đồng BCC ở nước ngoài;
- Mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý và thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngoài;
- Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;
- Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
Ai có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài?
Tùy thuộc vào dự án có q vốn đầu tư ra nước ngoài mà nhà đầu tư cần phải có quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với:
a) Dự án có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với:
a) Dự án thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư không thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông nhưng có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.
Ngoài ra các dự án không thuộc các trường hợp trên nhưng có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20 tỷ đồng trở lên thì chỉ cần xin ý kiến của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Thời hạn của một dự án đầu tư thông thường là bao lâu?
Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn dài hơn nhưng không quá 70 năm.
Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
Phương án và chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong lập hồ sơ mời thầu trong đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất tại Việt Nam?
– Phương án và chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong đó chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của phần diện tích đất cần giải phóng mặt bằng (m2) được xác định trên cơ sở:
Bồi thường về đất;
Chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất (nếu có);
Chi phí bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng, tài sản trên đất; thiệt hại về sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất (nếu có);
Tiền hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất (nếu có) gồm: hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; hỗ trợ tái định cư; hỗ trợ khác;
Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Như vậy, ACC đã cung cấp cho quý bạn đọc đầy đủ các thông tin về Chế độ báo cáo đầu tư nước ngoài theo qui định và những vấn đề liên quan tới đầu tư nước ngoài để giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn. Rất hy vọng quý khách hàng có thể hiểu hơn về vấn đề. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như quý khách hàng có bất cứ điều gì thắc mắc, vui lòng liên hệ với chúng tôi
Nội dung bài viết:
Bình luận