Khi tham gia giao thông vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà chủ thể tham gia có thể gây tai nạn giao thông. Trong đó đối với trường hợp khi không làm chủ tốc độ gây tai nạn phạt bao nhiêu là câu hỏi nhận được sự quan tâm từ đông đảo bạn hỏi đế. Để trả lời câu hỏi này hãy cùng Luật ACC đi tìm hiểu nhé.
1. Thế nào là hành vi đi xe quá tốc độ?
Hành vi đi xe quá tốc độ là hành vi điều khiển xe vượt quá tốc độ cho phép theo quy định của pháp luật.
Để xác định có điều khiển xe quá tốc độ hay không cần phải căn cứ vào 02 yếu tố: phương tiện tham gia giao thông và đoạn đường giao thông.
2. Đi xe như thế nào được coi là vi phạm pháp luật?
Theo đó, việc chạy xe quá tốc độ thường được xác định dựa trên biển hạn chế tốc độ tại các đoạn đường. Tuy nhiên, trong các khu dân cư đông đúc; tốc độ trung bình của tất cả các loại xe không được vượt quá 50 km/h. Còn trên đường cao tốc, tốc độ cho xe máy, xe gắn máy thường là 50 – 70 km/h; tốc độ dành cho xe ô tô và các loại xe có tải trọng lớn là 70 – 90 km/h.
Từ đó suy ra, nếu chạy quá tốc độ này; thì đó được coi là đi xe quá tốc độ cho phép và vi phạm pháp luật về an toàn giao thông.
Hiện nay pháp luật quy định rất rõ ràng và chi tiết về tốc độ khi tham gia giao thông của các phương tiện. Cụ thể:
Thứ nhất: Tốc độ tối đa cho phép tham gia giao thông trên đường bộ trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) đối với xe ô tô, máy kéo, xe mô tô:
+ Trên đường đôi (có dải phân cách giữa), đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên không quá 60 km/h;
+ Trên đường hai chiều không có dải phân cách giữa, đường một chiều có 1 làn xe cơ giới không quá 50km/h.
Thứ hai: Tốc độ tối đa cho phép tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) đối với xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải đến 3,5 tấn:
+ Trên đường đôi (có dải phân cách giữa), đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên không quá 90 km/h;
+ Trên đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới không quá 80 km/h.
Thứ ba: Tốc độ tối đa cho phép tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) đối với xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn:
+ Trên đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên không quá 80 km/h;
+ Trên đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới không quá 70 km/h.
Thứ tư: Tốc độ tối đa cho phép tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) đối với xe ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng; xe mô tô:
+ Trên đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên không quá 70 km/h;
+ Trên đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới không quá 60 km/h.
Thứ năm: Tốc độ tối đa cho phép tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) đối với xe ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác:
+ Trên đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên không quá 60 km/h;
+ Trên đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới không quá 50 km/h.
Thứ sáu: Tốc độ tối đa cho phép tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc) đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự không quá 40 km/h.
Tốc độ khai thác tối đa cho phép trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h; trường hợp vượt quá 120 km/h do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Mức phạt đối với hành vi đi xe quá tốc độ
Lỗi quá tốc độ | Xe máy, mô tô, xe gắn máy (xe máy điện) | Ô tô, xe khách, xe tải |
05 km/h đến dưới 10 km/h | 200.000 đồng đến 300.000 đồng | 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng |
10 km/h đến 20 km/h | 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng | 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
Trên 20 km/h đến 35 km/h | 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng | 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
Trên 35 km/h | 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng | 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng |
Căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP; các mức phạt đối với hành vi đi xe quá tốc độ căn cứ vào số tốc độ vượt quá tốc độ cho phép. Cụ thể:
Các trường hợp lỗi xảy ra khi đi xe quá tốc độ gây tai nạn
Căn cứ vào thực tế, các lỗi xảy ra khi đi xe quá tốc độ gây tai nạn thường xảy ra 02 trường hợp:
Lỗi hỗn hợp, cả hai bên cùng có lỗi. Theo đó, lỗi này được xác định thuộc về cả hai bên. Bên lái xe quá tốc độ có lỗi là đã điều khiển xe quá tốc độ. Bên còn lại được xác định là có lỗi khi có thể ngăn chặn hậu quả thiệt hại xảy ra. Ví dụ như trước thời điểm xảy ra tai nạn, qua thực nghiệm biết được; thời gian tài xế có thể nhận biết vật cản đến thời điểm tai nạn xảy ra là đủ để tài xế có thể bẻ lái,…; thì trường hợp này, tài xế vẫn được xác định là có lỗi. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp này sẽ tính theo mức độ thiệt hại. Bên nào thiệt hại nhiều hơn sẽ nhận được bồi thường của bên thiệt hại ít hơn.
Trường hợp thứ 2 là lỗi hoàn toàn nằm ở bên điều khiển xe quá tốc độ.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp chạy xe quá tốc độ gây tai nạn
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, chủ thể phải chịu trách nhiệm bồi thường được xác định dựa trên 02 yếu tố: lỗi và thiệt hại thực tế.
Theo đó, thông thường, khi xác định chủ thể bồi thường thiệt hại; mọi người thường xác định là lỗi thuộc về bên nào và bên có lỗi sẽ là bên chịu trách nhiệm.
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 585 Bộ luật Dân sự năm 2015; bên không có lỗi cũng có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại; nếu hai bên cùng có lỗi thì bên thiệt hại nhiều hơn sẽ không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Trên đây là các thông tin là Luật ACC muốn trả lời cho thắc mắc của các bạn. trong quá trình tìm hiểu có khó khăn gì hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.
Nội dung bài viết:
Bình luận