Tổng hợp câu hỏi về quyền sở hữu tài sản cập nhật mới nhất

Quyền sở hữu tài sản là vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với đời sống kinh tế – xã hội cũng như đối với pháp luật dân sự. Do đó bài viết sau đây của ACC sẽ đi tìm hiểu những quy định hiện hành về các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu cũng như các câu hỏi về quyền sở hữu tài sản. Nếu các bạn có bất cứ vướng mắc gì, hãy kết nối trực tiếp đến với chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình nhất.

Mau Quyet Dinh Dua Tai San Co Dinh Vao Su Dung 2706171216

Tổng hợp câu hỏi về quyền sở hữu tài sản cập nhật mới nhất

1. Thế nào là quyền sở hữu tài sản?

Sở hữu là phạm trù kinh tế thể hiện các quan hệ sản xuất xã hội, phương thức chiếm hữu và phân phối trong từng hình thái kinh tế – xã hội và quan hệ xã hội nhất định. Sở hữu là việc tài sản, tư liệu sản xuất và thành quả lao động thuộc về ai, do đó thể hiện quan hệ giữa người với người trong quá trình tạo ra và phân phối các thành quả vật chất.

Khái niệm quyền sở hữu có thể hiểu theo hai nghĩa:

Theo nghĩa rộng quyền sở hữu là luật pháp về sở hữu trong một hệ thống pháp luật nhất định. Do đó quyền sở hữu là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng và những của cải, vật chất trong đời sống xã hội.

Còn theo nghĩa hẹp thì quyền sở hữu là mức độ xử sự mà pháp luật cho phép một chủ thể trên thực tế được thực hiện các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản của mình trong những điều kiện nhất định. Với ý nghĩa này thì quyền sở hữu chính là những quyền năng dân sự của chủ sở hữu đối với tài sản của mình được quy định trong các quy phạm pháp luật về sở hữu.

Bên cạnh đó, Điều 158 Bộ luật dân sự 2015 có quy định: “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.” Từ quy định trên có thể hiểu quyền sở hữu là việc pháp luật cho phép một chủ thể được thực hiện các quyền năng của mình trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản mà mình đang sở hữu trong khuôn khổ pháp luật.

2. Nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là gì?

Tại Điều 160 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về các nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản, cụ thể như sau:

– Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản được xác lập, thực hiện trong trường hợp Bộ luật dân sự 2015 hoặc luật khác có liên quan quy định. Quyền khác đối với tài sản vẫn có hiệu lực trong trường hợp quyền sở hữu được chuyển giao chỉ trừ trường hợp Bộ luật dân sự 2015 hoặc luật khác có liên quan có quy định khác.

– Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý muốn của mình đối với tài sản nhưng không được trái với quy định của pháp luật, gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

– Chủ thể có quyền khác đối với tài sản được thực hiện mọi hành vi trong phạm vi quyền được quy định tại Bộ Luật dân sự 2015 và luật khác có liên quan nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản hoặc của người khác.

Đồng thời căn cứ theo Điều 174 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định:

“Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh.”

3. Quyền sở hữu tài sản được xác lập từ thời điểm nào?

Tại Điều 161 Bộ luật dân sự 2015 có quy định cụ thể về thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản, cụ thể:

“1. Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thực hiện theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; trường hợp luật không có quy định thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên; trường hợp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là thời điểm tài sản được chuyển giao.

Thời điểm tài sản được chuyển giao là thời điểm bên có quyền hoặc người đại diện hợp pháp của họ chiếm hữu tài sản.

2. Trường hợp tài sản chưa được chuyển giao mà phát sinh hoa lợi, lợi tức thì hoa lợi, lợi tức thuộc về bên có tài sản chuyển giao, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Căn cứ vào điều luật trên, có thể hiểu thời điểm xác lập quyền sở hữu sẽ được thực hiện theo thứ tự như sau:

– Theo quy định của pháp luật đối với các trường cụ thể

– Trong trường hợp không có quy định cụ thể của pháp luật về thời điểm xác lập quyền thì thời điểm sẽ do các chủ thể thỏa thuận

– Trong trường hợp các chủ thể không thỏa thuận thì là thời điểm tài sản được chuyển giao.

Thời điểm chuyển giao là thời điểm chủ thể có quyền hoặc người đại diện hợp pháp của họ chiếm hữu tài sản. Đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu thì có hai thời điểm thường được lựa chọn để xác định thời điểm xác lập quyền sở hữu đó là thời điểm chuyển giao về mặt pháp lý nghĩa là thời điểm sang tên chủ sở hữu hoặc là thời điểm chuyển giao về mặt thực tế nghĩa là thời điểm được trực tiếp nắm giữ tài sản.

Tại khoản 2 Điều 161 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về hoa lợi, lợi tức xác lập cho bên có tài sản chuyển giao trong trường hợp tài sản chưa được chuyển giao mà phát sinh hoa lợi lợi tức.

4. Nếu có rủi ro về tài sản thì ai là người chịu?

Tại Điều 162 Bộ luật dân sự 2015 có quy định cụ thể về việc chịu rủi ro về tài sản, cụ thể như sau:

“1. Chủ sở hữu phải chịu rủi ro về tài sản thuộc sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải chịu rủi ro về tài sản trong phạm vi quyền của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với chủ sở hữu tài sản hoặc Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”

Tại điều luật trên nêu rõ là chủ thể có quyền (có thể là quyền sở hữu hoặc quyền khác đối với tài sản) sẽ phải chịu rủi ro đối với tài sản, chỉ trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác, cụ thể:

– Việc chịu rủi ro trong quan hệ mua sau khi dùng thử được quy định tại khoản 2 Điều 452 Bộ luật dân sự 2015: Trong thời hạn dùng thử, vật vẫn thuộc sở hữu của bên bán, bên bán sẽ phải chịu mọi rủi ro xảy ra đối với vật chỉ trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong thời hạn dùng thử, bên bán sẽ không được bán, tặng cho, cho thuê, trao đổi, thế chấp hoặc cầm cố tài sản khi bên mua chưa trả lời

– Việc chịu rủi ro trong quan hệ mua trả chậm, trả dần được quy định tại khoản 2 Điều 453 Bộ luật dân sự 2015: Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần sẽ phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần và sẽ phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

– Việc chịu rủi ro trong quan hệ chuộc lại tài sản đã bán được quy định tại khoản 2 Điều 454 Bộ luật dân sự 2015: Trong thời hạn chuộc lại, bên mua sẽ không được xác lập giao dịch chuyển quyền sở hữu tài sản cho chủ thể khác và sẽ phải chịu rủi ro đối với tài sản, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Trên đây là bài viết của ACC về các vấn đề liên quan đến các câu hỏi về quyền sở hữu tài sản. Hy vọng thông qua bài viết của chúng tôi sẽ giúp các bạn phần nào nắm rõ những quy định pháp luật hiện hành về quyền sở hữu tài sản để có thể bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích chính đáng của mình trên thực tế. Mọi vướng mắc của các bạn vui lòng liên hệ trực tiếp đến hotline của ACC để có thể nhận được sự tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng nhất.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo