1. Không phải mọi quyết định hành chính cá biệt đều là nguồn của luật hành chính?
Trả lời:
Phát biểu 1 là đúng.
Vì: Nguồn của luật hành chính là các văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng các quy phạm pháp luật hành chính. Một văn bản được coi là nguồn của quy phạm pháp luật hành chính nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau đây:
- Do cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật cấp theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật. - Văn bản được ban hành đúng trình tự, thủ tục, thể thức do pháp luật quy định. Nội dung của tài liệu này bao gồm các quy phạm pháp luật hành chính.
Căn cứ vào chủ thể ban hành, nguồn của luật hành chính bao gồm: Hiến pháp; Luật; Nghị quyết của Quốc hội; Đặt hàng; nghị định của chính phủ; Nghị định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp; Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ có quy phạm pháp luật hành chính là nguồn của các quy phạm pháp luật hành chính, quyết định, chỉ thị. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
Quyết định riêng được ban hành để áp dụng đối với một số vấn đề cụ thể trong một vụ việc, công việc nhất định và chỉ được áp dụng một lần (ví dụ: quyết định về nhân sự; quyết định khen thưởng, kỷ luật). ; quyết định thành lập hội đồng; quyết định công bố văn bản) phải là quyết định riêng và không phải là nguồn của luật hành chính.
2. Yêu cầu pháp lý của đối tượng quản lý cũng có thể làm phát sinh quan hệ pháp luật hành chính?
Trả lời:
Khẳng định 2 là đúng
Vì: Quan hệ pháp luật Hành chính là quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý hành chính của nhà nước, được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật hành chính giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ phục vụ lẫn nhau đối với người khác theo quy định của pháp luật hành chính. pháp luật.
Căn cứ để khởi phát, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính là: quy phạm pháp luật, sự kiện pháp lý và năng lực của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trong đó, quy phạm pháp luật hành chính, năng lực khách thể của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan là điều kiện chung để ra đời, sửa đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.
Yêu cầu hợp pháp của chủ thể quản lý có thể làm phát sinh quan hệ pháp luật hành chính trong trường hợp đó là hành vi pháp lý của sự kiện pháp lý. Hành vi pháp lý ở đây có thể là: một quyết định hành chính hợp pháp của
cơ quan nhà nước hoặc quan hệ pháp luật hành chính phát sinh chủ động
của cơ quan, tổ chức và công dân thể hiện qua hoạt động hợp pháp của
làm đơn đề nghị xác nhận, yêu cầu, khiếu nại, tố cáo
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền (ví dụ: hành vi khiếu nại là sự kiện pháp lý hành chính làm phát sinh quan hệ pháp luật hành chính giữa người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại này với người khiếu nại).
3. Giữa các cơ quan nhà nước có các mối quan hệ pháp luật - hành chính không? Câu hỏi trắc nghiệm: Do sự không bình đẳng về ý chí giữa các bên tham gia quan hệ hành chính - pháp luật nên không thể phát sinh quan hệ hành chính - pháp luật giữa hai cơ quan nhà nước.
Trả lời:
Tuyên bố 3 là sai. Vì: Cơ quan hành chính của nhà nước cũng là cơ quan của nhà nước nên có thể coi quan hệ hành chính - pháp lý giữa hai cơ quan hành chính của nhà nước là quan hệ hành chính - pháp lý giữa hai cơ quan 'nhà nước. . Ví dụ, phát sinh quan hệ pháp luật hành chính giữa chính phủ và Bộ Công an trong việc giữ gìn an ninh trật tự trong các ngày lễ kỷ niệm lớn của đất nước…)
4. Câu hỏi về nghĩa vụ áp dụng quy phạm pháp luật hành chính
Câu hỏi trắc nghiệm: Cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ chấp hành pháp luật hành chính cũng có nghĩa vụ chấp hành pháp luật hành chính.
Trả lời:
Tuyên bố 4 là sai.
Vì: Thi hành pháp luật hành chính cũng là một hình thức thi hành pháp luật. Tuy nhiên, không phải chủ thể nào cũng bắt buộc phải áp dụng pháp luật. Chỉ các chủ thể có thẩm quyền mới được áp dụng các quy phạm pháp luật hành chính, trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành để giải quyết các vấn đề cụ thể phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nhà nước. Ví dụ, cảnh sát gt phạt tiền đối với người vi phạm.
5. Phân tích các dấu hiệu cấu thành vi phạm pháp luật hành chính
Mục đích: Theo quy định của pháp luật hiện hành, người bị xử lý vi phạm hành chính phải là người không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình và đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật. . Như sau:
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp có lỗi cố ý.
- Người đủ 16 tuổi trở lên có thể bị xử lý vi phạm hành chính trong mọi trường hợp.
Mặt khách quan:
Hành vi vi phạm hành chính: Vi phạm hành chính có hình thức biểu hiện là hành vi. Là dấu hiệu bắt buộc về mặt khách quan của vi phạm hành chính. Không làm như vậy không phải là vi phạm pháp luật. Hành vi vi phạm pháp luật hành chính là hành vi vi phạm các quy tắc quản lý hành chính của Nhà nước. Hành vi được thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động. Hành vi của H rơi và hình thức hành động.
Giữa hành vi và hậu quả có mối quan hệ nhân quả.
Mặt chủ quan: Đây là hành vi cố ý vi phạm nội quy
Khách thể: Vi phạm hành chính cũng như mọi hành vi vi phạm pháp luật khác đều xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Cụ thể, trong vi phạm hành chính, khách thể bị vi phạm là trật tự hành chính của nhà nước được quy phạm pháp luật hành chính quy định và bảo vệ.
6. Câu hỏi tình huống về vi phạm hành chính
Tình huống: Nguyễn Văn H, 17 tuổi, có đủ năng lực hành vi dân sự điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh lớn hơn 50cm3 tham gia vào đường cấm. Bị CSGT yêu cầu dừng xe kiểm tra giấy tờ và lập biên bản vi phạm giao thông. Phân tích các dấu hiệu cấu thành tội và hình thức xử phạt đối với H. Trả lời:
Đề: Trong tình huống đưa ra, Nguyễn Văn H 17 tuổi (trường hợp cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên) và không có dấu hiệu của bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm suy giảm khả năng nhận thức, làm chủ hành vi. H đã vi phạm nguyên tắc quản lý nhà nước (làm những điều pháp luật cấm như điều khiển xe mô tô có dung tích máy lớn hơn 50 cc, đi vào đường cấm) và là chủ thể của vi phạm hành chính. Vì vậy, H phải chịu hình thức xử phạt hành chính về mọi hành vi của mình.
Mặt khách quan:
Vi phạm hành chính: Hành vi của H bị ngã và loại hành vi. Như vậy, H đã thực hiện 2 hành vi bị pháp luật nghiêm cấm: đi xe máy khi chưa đủ tuổi và đi vào đường cấm. Nơi thực hiện: Đôi khi cùng một hành vi nhưng nếu thực hiện ở một nơi là vi phạm hành chính, nhưng thực hiện ở một nơi khác thì không phải là vi phạm hành chính. Đối với trường hợp của H, thời điểm vi phạm hành chính là khi tham gia giao thông trên đường và đặc biệt hơn là điều khiển xe máy khi chưa đủ tuổi tham gia giao thông vào đường cấm. Tuy nhiên, nếu H chỉ điều khiển xe trong sân nhà mình hoặc H đủ tuổi điều khiển xe máy theo quy định của pháp luật, không đi vào đường cấm mà đi phần đường của mình thì hành vi của H không bị coi là vi phạm. tội phạm. vi phạm pháp luật hành chính.
Công cụ, phương tiện vi phạm: H điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh lớn hơn 50 cm3 đi vào đường cấm. Phương tiện vi phạm ở đây là xe máy có dung tích xi lanh lớn hơn 50cm3. Hậu quả, nguyên nhân: Trong trường hợp này H không gây thiệt hại nhưng do hành vi của H đã vi phạm pháp luật và bị cơ quan công an phát hiện nên H sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Về mặt chủ quan: Là lỗi cố ý điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh lớn hơn 50 cm3 và lỗi không tự ý đi vào đường cấm của H. H chưa đủ tuổi điều khiển xe mô tô. Đây là hành vi cố ý của H khi nhận thức rõ nhưng vẫn vi phạm.
Khách thể: Đối tượng bị xử lý vi phạm của H là quản lý trật tự đô thị và quản lý trật tự giao thông đường bộ. Trường hợp của H sẽ bị xử phạt như thế nào?
Đối với điều khiển xe máy khi chưa đủ tuổi:
Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt đối với hành vi chưa thành niên điều khiển xe máy như sau:
Điều 21. Xử phạt các trường hợp vi phạm quy định về điều kiện điều khiển xe cơ giới
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Người từ 16 tuổi đến 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích máy từ 50 cc trở lên;
Trường hợp của H là vi phạm theo điểm a, khoản 4, mục 21 mà H chưa đủ tuổi để được cấp giấy phép điều khiển xe trên 50cc. Phạt tiền đối với hành vi của H là 400.000 đồng đến 600.000 đồng
Đối với hành vi giao xe cho người chưa thành niên điều khiển:
Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt như sau:
Tiết 30. Mức phạt chủ phương tiện vi phạm giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức sở hữu mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự khác thực hiện một trong các hành vi sau đây:
đ) Trả phương tiện hoặc để người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật giao thông đường bộ điều khiển phương tiện tham gia giao thông (kể cả trường hợp người điều khiển phương tiện có giấy phép lái xe nhưng không có bằng lái). giấy phép lái xe hợp lệ đã hết hạn sử dụng hoặc sắp bị tước quyền sở hữu);
Đối với điều khiển xe máy đi vào đường cấm:
Theo quy định tại điểm i khoản 3 điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì lỗi điều khiển xe mô tô (xe máy) vào đường cấm sẽ bị xử phạt như sau:
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện thực hiện một trong các hành vi sau đây:
i) Đi vào khu vực cấm, đường có biển cấm đối với loại phương tiện được điều khiển, trừ trường hợp vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp sau đây: xe ưu tiên đang khẩn trương nghĩa vụ theo quy định;
Nội dung bài viết:
Bình luận