Trong phạm vi bài viết dưới đây của ACC, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin liên quan về cảnh sát giao thông và cụ thể hơn về cấp bậc quân hàm cảnh sát giao thông. Mời quý bạn đọc theo dõi nhé.
Cấp bậc quân hàm cảnh sát giao thông
1. Cảnh sát là gì?
Cảnh sát là cán bộ, công chức nhà nước làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
Lực lượng trị an xã hội có tính chất vũ trang của nhà nước, là lực lượng nòng cốt của nhà nước trong bảo vệ trật tự, an toàn xã hội. Lực lượng cảnh sát nhân dân có nhiệm vụ phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội nhằm bảo vệ tính mạng, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo đảm hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức.
Lực lượng cảnh sát nhân dân được tổ chức theo hệ thống đơn vị hành chính và chịu sự chỉ huy tập trung, thống nhất của Bộ trưởng Bộ Công an.
Hoạt động trong khuôn khổ pháp luật với những quyền hạn thông thường rất lớn, cảnh sát có nhiệm vụ đảm bảo ổn định cho xã hội, trật tự kỉ cương, bảo vệ lợi ích của nhà nước trong xã hội, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Cảnh sát được sử dụng các biện pháp theo luật định và những biện pháp riêng có để thực thi công vụ đó.
Trên thế giới thì nhiệm vụ cụ thể phổ biến của cảnh sát thường là phòng chống tội phạm và xử lý các vi phạm pháp luật khác như: vi phạm luật giao thông, luật kinh doanh, luật hình sự….
Nhiệm vụ:
- Phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, về bảo vệ môi trường; phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm, vi phạm pháp luật khác và kiến nghị biện pháp khắc phục; tham gia giáo dục đối tượng vi phạm pháp luật tại cộng đồng theo quy định của pháp luật.
- Quản lý hộ khẩu, cấp giấy chứng minh nhân dân; quản lý con dấu; quản lý về an ninh, trật tự các nghề kinh doanh có điều kiện và dịch vụ bảo vệ; quản lý và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự công cộng; quản lý vũ khí, vật liệu nổ; quản lý, thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy; tham gia cứu hộ, cứu nạn theo quy định của pháp luật.
- Thi hành án hình sự, thi hành án không phải phạt tù, tạm giữ, tạm giam; bảo vệ, hỗ trợ tư pháp
- Là cơ quan điều tra các vụ án theo nguyên tắc tố tụng hình sự và bộ luật hình sự. Nếu cơ quan điều tra có vấn đề, thì cơ quan an ninh điều tra sẽ tiến hành điều tra cơ quan điều tra.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Ngày truyền thống là ngày 20 tháng 7 năm 1962, lấy theo ngày công bố Pháp lệnh Cảnh sát nhân dân nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
2. Nhận biết cấp bậc của cảnh sát giao thông qua quân hàm đeo trên vai
Người phương Tây rất hiếm khi hỏi tuổi nhau, điều này có thể xem là thiếu tế nhị. Trên thực tế, chúng ta thường xưng hô với nhau thông qua cái nhìn bên ngoài. Tuy nhiên, khi bạn tiếp xúc với người đối diện (ở đây là CSGT), vẫn sẽ có những cách nhận biết độ tuổi khác nếu như bạn chú ý quan sát.
Lưu ý: Phương pháp này chỉ chính xác từ 70 – 80%. Thực tế, cách tính này vẫn có thể chênh lệch từ 1-3 tuổi.
Để cơ bản nắm bắt thông tin về độ tuổi của CSGT, ta nên nhìn vào lon/ hàm của CSGT. Theo quy định tại Điều 21 Luật công an nhân dân 2018 thì hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, chiến sĩ gồm 17 bậc như sau:
Đại tướng | Đại tá | Đại Úy | Thượng sĩ |
Thượng tướng | Thượng tá | Thượng úy | Trung sĩ |
Trung tướng | Trung tá | Trung úy | Hạ sĩ |
Thiếu tướng | Thiếu tá | Thiếu úy |
Mỗi cấp bậc của các chiến sĩ công an nhân dân tương ứng với các lon/quân hàm mà chiến sĩ đó đeo trên vai. Cụ thể như sau:
3. Đoán tuổi CSGT dựa theo nguyên tắc thăng cấp bậc
Căn cứ theo Điều 22 Luật công an nhân dân 2015 thì các chiến sĩ công an vừa mới tốt nghiệp và sinh viên/học viên các trường đại học, học viện chuyên ngành sẽ có quân hàm như sau:
Đại học: Thiếu úy (thường Trung úy)
Trung cấp: Trung sĩ (Thượng sĩ)
Sinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm cao hơn 01 bậc;
Chiến sĩ nghĩa vụ được phong cấp bậc hàm khởi điểm là Binh nhì.
Như vậy, với những chiến sĩ đeo 1 sao 1 vạch, có khả năng người đó vừa tốt nghiệp đại học và phân về đội giao thông, với những chiến sĩ 2 que thì thường là vừa học trung cấp ra. Trong 1 điều kiện hoàn hảo khi 18 tuổi (đến 20 tuổi) và 4 năm sau tốt nghiệp đại học thì cao nhất cũng chỉ là từ 22 đến 24 tuổi khi ra trường với hàm Thiếu Úy.
Đối với trường hợp 2 que, có thể chiến sĩ đó vừa tốt nghiệp trung cấp, mà thường thì trung cấp chỉ đào tạo 2 năm mà thôi. Như vậy, ở điều kiện tiêu chuẩn, trung sĩ ra trường cũng chỉ 20 – 21 tuổi.
Tất nhiên, những trường hợp nêu trên chỉ được xét trong điều kiện thi cử đúng hạn và đúng tuổi. Những trường hợp đặc biệt như học Trung cấp, đi làm 2 năm rồi học liên thông đại học thì độ tuổi sẽ chênh lệch và không đúng với cách tính trên.
Nếu không phải học lại và đúng quy trình, khi 22 tuổi, chiến sĩ đó được lên hàm thiếu úy. Vậy phương pháp lên lon là như thế nào?
Phương pháp này được quy định tại Khoản 3 Điều 22 nói trên cụ thể như sau:
Hạ sĩ lên Trung sĩ: 01 năm;
Trung sĩ lên Thượng sĩ: 01 năm;
Thượng sĩ lên Thiếu úy: 02 năm;
Thiếu úy lên Trung úy: 02 năm;
Trung úy lên Thượng úy: 03 năm;
Thượng úy lên Đại úy: 03 năm;
Đại úy lên Thiếu tá: 04 năm;
Thiếu tá lên Trung tá: 04 năm;
Trung tá lên Thượng tá: 04 năm;
Thượng tá lên Đại tá: 04 năm;
Đại tá lên Thiếu tướng: 04 năm;
Từ quy định trên, nếu ta thấy một chàng trai đeo hàm Thượng úy thì có thể trước đó, họ đã tốt nghiệp với tấm bằng giỏi và ra trường ở độ tuổi 22 hoặc vừa trải qua 2 năm trong quân ngũ kể từ khi ra trường và đang đợi thời lên thượng úy (tầm 24 – 26 tuổi).
Tất nhiên, cách tính này còn bị hạn chế ở nhiều yếu tố khác nhau, ngoài điều kiện về mặt thời gian, còn phải xét thêm các điều kiện khác về chức vụ và học vấn. Chẳng hạn trường hợp chiến sĩ đợi quyết định, đợi nâng hàm, hoặc trước đó họ đã có chiến công thì sẽ được xét nâng hàm sớm hay bị kỷ luật thì sẽ bị xét chậm hơn.
Ví dụ tiếp theo đó là một người đeo 2 sao 2 vạch (Trung tá), chúng ta thử cộng dồn: 22 tuổi (Thiếu úy) mất 20 năm, tức là tầm khoảng trên 45 tuổi.
Do đó, càng ở những hàm thấp thì sự chính xác càng cao. Lên tới hàm Trung tá trở lên thì việc đoán tuổi không những dựa vào hàm mà còn dựa vào chức vụ (đội trưởng, đội phó) hoặc những yếu tố khác của đối tượng nữa.
Thông thường, ta có cách tính sau:
Coi mốc thiếu úy là 22 tuổi + (Số năm chênh lệch giữa hai hàm)
Thiếu úy: 02 năm; 22-24 tuổi
Trung úy: 02 năm; 24-26 tuổi
Thượng úy: 03 năm; 27-30 tuổi
Đại úy: 03 năm; 31-35 tuổi
Thiếu tá: 04 năm; 36-40 tuổi
Trung tá: 04 năm; 41-45 tuổi
Thượng tá: 04 năm; 46-50 tuổi
Đại tá: 04 năm; Trên 50 tuổi
Thiếu tướng: 04 năm; Trên 55 tuổi
Từ cách xác định nêu trên, chúng ta có thể vận dụng vào các tình huống cụ thể để dự đoán tuổi của các chiến sĩ CSGT và quyết định cách thức xưng hô chuẩn nhất, vừa thân thiện, tình cảm, vừa thể sự tôn trọng của cả hai bên.
Trên đây là một số thông tin chi tiết về cấp bậc quân hàm cảnh sát giao thông. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn hiểu thêm về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từ Công ty Luật ACC, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.
Gmail: [email protected]
Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận