Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất (Cập nhật 2024)

Hiện nay, đất đai là một trong những loại tài sản quý hiếm nhất, có giá trị lớn trong xã hội. Chính vì vậy, để sở hữu hợp pháp loại tài sản này, cần phải đáp ứng được căn cứ xác lập quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Bởi lẽ đó, trong bài viết sau đây, ACC Group sẽ cung cấp tới quý khách hàng một số thông tin cơ bản về căn cứ xác lập quyền sử dụng đất.

van-ban-thoa-thuan-dung-ten-tren-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-3

Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất (Cập nhật 2023)

1. Quyền sử dụng đất là gì?

Căn cứ quy định tại Điều 53 – Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, cụ thể: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các loại tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”.

Bộ luật Dân sự, Luật đất đai đều cụ thể hóa những quy định của Hiến pháp quy định đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.

Luật Đất đai năm 2013 quy định: Đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân và do Nhà nước làm chủ sở hữu. Nhà nước theo đó trao quyền sử dụng đất cho người dân thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất. Pháp luật cũng công nhận quyền sử dụng đất đối với những người sử dụng đất ổn định và quy định về quyền cũng như nghĩa vụ chung của người sử dụng đất.

Nói tóm lại, quyền sử dụng đất là quyền của các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ những chủ thể khác thông qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho... từ chủ thể có quyền.

2. Xác lập quyền sử dụng đất là gì?

Xác lập quyền là việc quyền được chuyển giao từ chủ thể này sang chủ thể khác, có đăng ký và xác nhận của cơ quan có thẩm quyền Đối với đất đai, chỉ có thể xác lập quyền sử dụng đất cũng bởi đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do Nhà nước đại diện quản lý. Còn với nhà và tài sản khác gắn liền với đất, ta có thể xác lập quyền sở hữu với chúng.

3. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất là gì?

Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất là những sự kiện pháp lý mà trên cơ sở đó, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có được quyền sử dụng đất. Việc quy định các căn cứ xác lập quyền sử dụng đất tạo tiền đề cho tổ chức, cá nhân thực hiện 8 quyền của người sử dụng đất và là căn cứ pháp lý cho việc giải quyết các tranh chấp về đất đai.

4. Những căn cứ xác lập quyền sử dụng đất là gì?

Cơ sở pháp lý cho việc thiết lập quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trên nguyên tắc không được uỷ quyền trong việc quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Các căn cứ xác lập quyền sử dụng đất bao gồm:

- Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất. Nhà nước giao đất cho cá nhân và các chủ thể khác (có hoặc không thu tiền sử dụng đất căn cứ vào mục đích sử dụng đất và chủ thể được giao đất). Nhà nước cũng thông qua cơ quan có thẩm quyền để trao quyền sử dụng đất cho các chủ thể thông qua hình thức thuê đất. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp hộ gia đình, cá nhân đó sử dụng đất ổn định lâu dài, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đất được xác định là không có tranh chấp.

- Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do được người khác chuyển quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật đất đai. Trong phạm vi quyền sử dụng đất, chủ thể có quyền chuyển quyền sử dụng đất. Việc chuyển quyền sử dụng đất phải tuân thủ các quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật đất đai.

- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất từ việc chia tách, sáp nhập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, từ kết quả của việc giải quyết tranh chấp của tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Thời điểm căn cứ xác lập quyền sử dụng đất có hiệu lực?

Theo Điều 503 Bộ luật Dân sự 2015, khoản 7 Điều 95 và khoản 3 Điều 188 Luật Đất Đai 2013, thì việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Như vậy, đối với quyền sử dụng đất, thời điểm xác lập quyền sử dụng đất là thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Như vậy, trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho… quyền sử dụng đất không có tài sản gắn liền với đất, thì quyền sử dụng đất được xác lập cho người nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng và nhận tặng cho,… quyền sử dụng đất kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính tại Văn phòng đăng ký đất đai.

6. Câu hỏi thường gặp.

6.1. Trường hợp sử dụng đất trên các giấy tờ thì xác định thời gian sử dụng đất ổn định như thế nào?

Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

6.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất

6.3. Sử dụng đất ổn định là gì?

Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

6.4. Điều kiện thực hiện giao dịch chuyển nhượng, tặng cho đất?

Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định điều kiện thực hiện giao dịch chuyển nhượng, tặng cho đất như sau:

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai năm 2013;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài các điều kiện trên, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

Nói tóm lại, qua bài viết trên, ACC Group đã cung cấp tới quý khách hàng một số thông tin cơ bản về căn cứ xác lập quyền sử dụng đất.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo