Căn cứ khám xét khẩn cấp trong tố tụng hình sự là việc được rất nhiều người quan tâm. Bởi lẽ trong quá trình truy tìm tội phạm, giải quyết vụ án không tránh khỏi có những lúc cơ quan điều tra sẽ tiến hành khám xét với mục đích tìm kiếm chứng cứ để chứng minh tội phạm. Vậy pháp luật quy định như thế nào về căn cứ khám xét khẩn cấp trong tố tụng hình sự 2015?
1. Khái niệm khám xét khẩn cấp trong tố tụng hình sự
Bộ luật tố tụng hình sự quy định khám xét là biện pháp điều tra được tiến hành bằng cách tìm tòi, lục soát khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm của một người có công cụ, phương tiện phạm tội, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm nhằm phát hiện, thu giữ công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có, đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án cũng như xác chết hay người đang bị truy nã.
Xem thêm Quy định về khám xét trong tố tụng hình sự
Lệnh khám xét khẩn cấp là văn bản do chủ thể có thẩm quyền ban hành nhằm cho phép người thi hành lệnh thực hiện các hoạt động tìm tòi, lục soát, cưỡng chế,..đối với người, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm, thư tín, bưu kiện, bưu phẩm khi có các căn cứ luật định mà xét thấy không thể trì hoãn được.
Lệnh khám xét khẩn cấp có ý nghĩa tích cực trong việc nhanh chóng thực hiện nghiệp vụ điều tra trong trường hợp không thể trì hoàn được, tính cấp thiết thể hiện ở việc nếu trì hoãn thì các chứng cứ, tài liệu có thể bị tẩu tán hoặc bị hủy hoại. Ngoài ra còn là cơ sở quan trọng để chủ thể có thẩm quyền được tác động vào quyền của công dân, ví dụ như quyền đảm bảo bí mật thư tín, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền bất khả xâm phạm chỗ ở,…
Lệnh khám xét khẩn cấp là ngoại lệ duy nhất, thời điểm lệnh khám xét khẩn cấp có hiệu lực thì việc khám xét được tiến hành nhanh mà trước khi tiến hành khám xét, Điều tra viên không phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét. (Khoản 1 Điều 193 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).
2. Căn cứ khám xét khẩn cấp trong tố tụng hình sự.
Cơ quan có thẩm quyền chỉ được khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện khi có “căn cứ” để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đô vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác cố liên quan đến vụ án.
“Căn cứ” để nhận định là kết quả của các hoạt động điều tra như lấy lời khai người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, người làm chứng, khám nghiệm hiện trường, các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.
Khi phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân cũng phải tiến hành việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện.
Tương tự như vậy, khi có căn cứ để nhận định trong thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử cố công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản liên quan đến vụ án thì có thể khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử.
3. Thẩm quyền ban hành lệnh khám xét khẩn cấp trong tố tụng hình sự
Khoản 2, điều 193 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 cũng quy định những người có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 2 điều 110 có quyền ra lệnh khám xét trong trường hợp khẩn cấp, bao gồm:
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
- Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biên, Đoàn trường Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biên; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
- Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án.
4. Trình tự thủ tục khám xét khẩn cấp trong tố tụng hình sự 2015
Trình tự, thủ tục khám xét người và trình tự, thủ tục khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện là khác nhau, được lần lượt quy định tại Điều 194, 195 Bộ luật tố tụng hình sự. Về nguyên tắc, mọi cuộc khám xét phải đảm bảo tính hợp pháp về căn cứ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền khám xét và không được xâm phạm các quyền cơ bản của công dân. Cụ thể:
Chỉ được khám xét khi có các căn cứ nhận định những nơi định khám xét đang cất giấu các vật chứng, đồ vật, tài liệu có liên quan đến vụ án hoặc ở đó có đối tượng đang bị truy nã lẩn trốn, người bị bắt cóc, xác chết hoặc các phần của nó… Nếu chưa có đủ căn cứ ra lệnh khám xét thì các cơ quan có thẩm quyền cần phải thu thập những tài liệu bổ sung, nếu việc thu thập tài liệu bổ sung vẫn chưa đủ căn cứ khám xét thì không được ra lệnh khám xét.
Phải tuân thủ những quy định của Luật tố tụng hình sự về thẩm quyền ra lệnh khám xét: Việc khám xét chỉ được tiến hành khi có lệnh của những người có thẩm quyền. Trừ trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người những đồ vật, tài liệu cần thu giữ thì việc khám người có thể được tiến hành mà không cần có lệnh.
Trong quá trình khám xét, những người thi hành lệnh khám xét không được có những hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của công dân. Để đảm bảo thực hiện nội dung này, lực lượng khám xét phải tiến hành khám xét nghiêm túc, đúng pháp luật. Trước khi tiến hành khám xét, các cơ quan thi hành lệnh phải lên kế hoạch chuẩn bị khám xét một cách kỹ lưỡng, chu toàn bao gồm: nghiên cứu hồ sơ vụ án, thu thập, phân tích, đánh giá những tài liệu liên quan đến cuộc khám xét, lập kế hoạch khám xét (xác định thời gian khám xét, thành phần lực lượng khám xét, dự kiến những tình huống xảy ra và các biện pháp giải quyết).
Trên đây là nội dung giải quyết vấn đề căn cứ khám xét khẩn cấp trong tố tụng hình sự 2015, mọi vấn đề thắc mắc của quý bạn đọc vui lòng gửi về Công ty luật ACC để được tư vấn, hỗ trợ tận tình.
Nội dung bài viết:
Bình luận