Có được cầm cố cổ phần không?

Có được Cầm Cố Cổ Phần Không?
Có được cầm cố cổ phần không?

1. Cầm cố tài sản được pháp luật Việt Nam quy định như thế nào?

Hiện nay, các cửa hàng cầm đồ mọc ra rất nhiều, cửa hàng cầm đồ giải quyết được vấn đề cấp bách của khách hàng. Việc cầm cố tài sản nhằm xác nhận tài sản bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ nào đó. Do đó, pháp luật Việt Nam cũng có một số quy định cụ thể hơn tại Bộ Luật Dân sự như sau:

Căn cứ vào Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về cầm cố tài sản như sau:

Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Theo Điều 310 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của cầm cố tài sản như sau:

  1. Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  2. Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố.

Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.

Như vậy, cầm cố tài sản là việc một người giao tài sản của mình cho người khác để nhận lại một khoản tiền tương ứng.

2. Hợp đồng cầm cố tài sản được pháp luật quy định ra sao?

Căn cứ theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 định nghĩa về tài sản là:

"Điều 105. Tài sản

  1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
  2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai."

Theo Điều 15 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 15. Tài sản hình thành từ việc góp vốn

Chủ thể góp vốn được dùng cổ phần, phần vốn góp, quyền mua phần vốn góp hoặc lợi tức phát sinh từ cổ phần, phần vốn góp trong pháp nhân thương mại, pháp nhân phi thương mại là doanh nghiệp xã hội để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật liên quan và điều lệ của pháp nhân (nếu có)."

Theo Điều 22 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 22. Hiệu lực của hợp đồng bảo đảm

  1. Hợp đồng bảo đảm được công chứng, chứng thực theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan hoặc theo yêu cầu thì có hiệu lực từ thời điểm được công chứng, chứng thực.
  2. Hợp đồng bảo đảm không thuộc khoản 1 Điều này có hiệu lực từ thời điểm do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng được giao kết.
  3. Trường hợp tài sản bảo đảm được rút bớt theo thỏa thuận thì phần nội dung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản được rút bớt không còn hiệu lực; tài sản bảo đảm được bổ sung hoặc thay thế thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản này thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.
  4. Biện pháp bảo đảm chưa phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba không làm thay đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng bảo đảm."

Như vậy, đối tượng của hợp đồng cầm cố tài sản đó là giấy tờ có giá, bất động sản, động sản. Hợp đồng cầm cố tài sản phải được công chứng, chứng thực và phải đảm bảo các yêu cầu nêu trên của quy định pháp luật.

3. Nhà đầu tư có thể dùng cổ phần của mình để cầm cố được không?

Hiện nay, pháp luật Việt Nam không quy định cụ thể về loại tài sản nào sẽ được cầm cố. Gọi chung là tài sản thì sẽ được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Căn cứ tại Điều 295 Bộ Luật Dân sự 2015 được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:

  1. Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm;
  2. Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;
  3. Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ;
  4. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.

Tại Khoản 8 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định như sau:

  1. Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.

Như vậy, cổ phần cũng được coi là một loại tài sản, khi được phát hành cổ phiếu, cổ đông được ghi tên trên sổ đăng ký cổ đông, sổ này được coi là giấy tờ có giá. Do đó cổ đông có thể cầm cố cổ phần của mình.

4. Quy định về cầm cố vốn góp, cổ phần theo luật doanh nghiệp 2014

Điểm e khoản 1 điều 182 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:

e) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty;
Tuy nhiên quyền này lại không đề cập đối với chủ sở hữu, thành viên công ty TNHH và cổ đông công ty cổ phần. Tuy nhiên vì phần vốn góp và cổ phần là tài sản thuộc sở hữu của thành viên/ cổ đông công ty nên họ có quyền được mang tài sản này đi để bảo đảm cho các nghĩa vụ dân sự của mình hoặc người thứ ba.

Theo quy định của Bộ luật dân sự, giao dịch bảo đảm mà tài sản là giấy tờ có giá là cổ phần, cổ phiếu thì không gọi là thế chấp mà là ký quỹ hoặc cầm cố.

5. Quy định về chuyển nhượng vốn góp, cổ phần theo luật doanh nghiệp 2014

  • Công ty TNHH:

Luật doanh nghiệp 2014 quy định thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn phần vốn góp của mình cho người khác với điều kiện: Phải chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty. Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên công ty nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán (Khoản 1 Điều 53 Luật doanh nghiệp 2014).

Luật không quy định điều kiện là những yếu tố nào, nhưng ít nhất có thể coi là giá cả và thời hạn thanh toán. Để thực hiện được đúng quy định cùng điều kiện thì ít nhất phải xác định trước giá cả và thời hạn thanh toán cụ thể. Tuy nhiên nếu các thành viên không mua vì giá cao thì không được bán cho người khác với giá thấp hơn. Thậm chí bán cho người khác giá cao hơn hoặc thấp hơn cũng bị coi là vi phạm điều kiện do không cùng điều kiện.

Luật doanh nghiệp 2014 cũng quy định trường hợp thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức:

+ Chào bán để chuyển nhượng phần vốn góp;

+ Bình thường hoặc trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận.

Cùng trường hợp như nhau nhưng Luật lại không quy định trường hợp cổ đông sử dụng cổ phần sáng lập để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền trở thành cổ đông, nếu được đại hội đồng cổ đông chấp thuận.

  • Công ty cổ phần

Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật doanh nghiệp 2014.

Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác (Khoản 3 Điều 116 Luật doanh nghiệp 2014)

Điều 126. Chuyển nhượng cổ phần

  1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
  2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
  3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty.
  4. Trường hợp cổ phần của cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
  5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho người khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Trường hợp này, người được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ là cổ đông của công ty.
  6. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng một số cổ phần thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.
  7. Người nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo