Cách xác nhận số Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân (Cập nhật 2024)

Không ít người thắc mắc rằng khi đổi từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân thì những dịch vụ, giao dịch trước đó đã được thực hiện bằng chứng minh nhân dân sẽ được giải quyết như thế nào. Làm cách nào để xác nhận số chứng minh nhân dân, căn cước công dân. Bài viết sau đây sẽ phân tích vấn đề trên.

1. Chứng minh nhân dân, căn cước công dân là gì?

Chứng minh nhân dân (CMND) theo quy định tại Nghị định 05/1999/NĐ-CP là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thựchiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Căn cước công dân (CCCD) được Luật căn cước công dân định nghĩa là “Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này.” Nhận dạng ở đây là những đặc điểm cá biệt mang tính ổn định ở mặt ngoại hình có thể phân biệt giữa người này với người khác.

Như vậy CMND và CCCD đều là loại giấy tờ tùy thân của một người để chứng minh thông tin cơ bản về lai lịch, có thể để phân biệt, nhận dạng giữa người này và người khác.

2. Đối tượng cấp giấy xác nhận số chứng minh nhân dân, căn cước công dân

Theo Thông tư số 59/2021/TT-BCA quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021, việc xác nhận số Chứng minh nhân dân (CMND), số Căn cước công dân (CCCD) từ ngày 1/7 tới đây được quy định cụ thể như sau:

  • Công an nơi tiếp nhận hồ sơ cấp CCCD gắn chíp có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số CMND, số CCCD cũ cho công dân khi có yêu cầu trong trường hợp: Mã QR code trên thẻ CCCD gắn chíp không có thông tin về số CMND, số CCCD cũ.
  • Trường hợp thông tin số CMND, số CCCD cũ của công dân không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân cung cấp bản chính hoặc bản sao thẻ CCCD, bản sao CMND (nếu có).
  • Cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp thẻ CCCD tiến hành tra cứu, xác minh qua tàng thư CCCD, giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp có thể hiện thông tin số CMND, số CCCD để xác định chính xác nội dung thông tin.
  • Trường hợp có đủ căn cứ thì cấp Giấy xác nhận số CMND, số CCCD cho công dân, trường hợp không có căn cứ để xác nhận thì trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Quy trình yêu cầu cấp giấy xác nhận số chứng minh nhân dân, căn cước công dân

– Bước 1: Công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân có nhu cầu được xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân chuẩn bị hồ sơ theo quy định. Hồ sơ gồm có:

  • Giấy đề nghị xác nhận số Chứng minh nhân dân (Mẫu CC13 ban hành kèm theo Thông tư số 41/2019/TT-BCA ngày 01/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an) hoặc thực hiện các yêu cầu trên cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
    Cấp Giấy Xác Nhận Số Cmnd
    Mẫu CC13 ban hành kèm theo Thông tư số 41/2019/TT-BCA ngày 01/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an
  • Trường hợp thông tin về số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân cung cấp bản chính hoặc bản sao thẻ Căn cước công dân, bản sao Chứng minh nhân dân (nếu có).

– Bước 2: Nộp hồ sơ tại Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an hoặc đăng ký cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an khi công dân có thông tin số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

  • Nộp trực tiếp: Nộp trực tiếp tại Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an.
  • Nộp trực tuyến: Đăng ký cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an khi công dân có thông tin số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

– Bước 3:  Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra thông tin, trường hợp thông tin hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và viết giấy hẹn trả kết quả; hồ sơ không hợp lệ thì trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

Thời hạn cấp Giấy xác nhận số CMND, số CCCD tối đa không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Nhận kết quả tại Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an hoặc trả qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu.

Kết quả giải quyết sẽ được cập nhật, thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, khi công dân có yêu cầu được trả Giấy xác nhận số CMND, số CCCD đến địa chỉ theo yêu cầu thì công dân phải trả phí chuyển phát theo quy định.

4. Cách ghi giấy xác nhận chứng minh nhân dân

– Mục “Họ, chữ đệm và tên”: Ghi đầy đủ họ, chữ đệm và tên theo giấy khai sinh bằng chữ in hoa đủ dấu;

– Mục “Ngày, tháng, năm sinh”: Ghi ngày, tháng, năm sinh của công dân được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Ngày sinh ghi 02 chữ số; năm sinh ghi đủ bốn chữ số. Đối với tháng sinh từ tháng 3 đến tháng 9 ghi 01 chữ số, các tháng sinh còn lại ghi 02 chữ số;

– Mục “Giới tính”: Giới tính nam thì ghi là “Nam”, giới tính nữ thì ghi là “Nữ”;

– Mục “Dân tộc”: Ghi dân tộc của công dân đề nghị cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân theo giấy khai sinh hoặc giấy tờ chứng nhận dân tộc của cơ quan có thẩm quyền;

– Mục “Quốc tịch”: Ghi quốc tịch của công dân đề nghị cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân theo giấy khai sinh hoặc giấy tờ chứng nhận có quốc tịch Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền;

– Mục “Nơi đăng ký khai sinh”, mục “Quê quán”: Ghi địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh theo giấy khai sinh của công dân. Trường hợp giấy khai sinh không ghi đầy đủ địa danh hành chính theo cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh thì ghi địa danh hành chính theo giấy khai sinh đó. Trường hợp địa danh hành chính có sự thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính mới đã được thay đổi theo quy định;

Trên đây là bài phân tích về cách xác nhận số Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân. Quý bạn đọc có vấn đề pháp lý cần hỗ trợ vui lòng liên hệ đến Công ty luật ACC để được hỗ trợ giải đáp.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    V
    Lê Quang Vinh
    SÀI GÒN TRÊN GIẤY HẸN LÀ 2 NGÀY, ĐẾN HẸN THÌ BÁO PHẢI 2 THÁNG, THEO NGƯỜI LÀM TRƯỚC NÓI CÓ KHI CÒN LÂU HƠN
    Trả lời
    A
    Công ty Luật ACC
    Quản trị viên
    Dạ cảm ơn anh chị đã quan tâm thông tin của ACC, nếu có vấn đề cần tư vấn thêm, mình có thể liên hệ 1900 3330 gặp nhân viên ACC tư vấn ạ
    Trả lời
    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo