Hiện nay, cùng với sự phát triển của đời sống xã hội pháp luật cũng có nhiều sự cải tiến đáng kể. Cùng với nhiều văn bản pháp luật ra đời đã giải quyết bớt đi phần nào một số mặt còn thiếu sót trong cuộc sống của người dân. Trong cuộc sống chắc hẳn sẽ có một số người có vấn đề vướng mắc trong cuộc sống và tìm ra nhiều giải pháp đến từ pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp một số thông tin quan trọng đến quý khách về cách tra cứu hiệu lực văn bản pháp luật mới nhất hiện nay.
Cách tra cứu hiệu lực văn bản mới nhất
1. Về thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Thời điểm có hiệu lực của VBQPPL là mốc thời gian văn bản bắt đầu phát huy hiệu lực và có giá trị ràng buộc lên đối tượng điều chỉnh của nó (trong một phạm vi không gian xác định). Nói cách khác kể từ mốc thời gian này, VBQPPL có thể được viện dẫn làm căn cứ pháp lý giải quyết các vụ việc thực tế phát sinh trong đời sống xã hội. Thời điểm có hiệu lực của VBQPPL được quy định tại điều 151 Luật 2015 gồm 2 Khoản. Khoản 1 xác lập nguyên tắc chung cho trường hợp phổ quát trong khi Khoản 2 xác lập nguyên tắc cho trường hợp đặc biệt (VBQPPL ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn). Có thể thấy đây là cách xây dựng điều luật kín kẽ, đảm bảo không có một trường hợp ngoại lệ bất quy tắc nào trong việc xác định thời điểm có hiệu lực của văn bản, từ đó tránh sự tùy tiện của chủ thể ban hành.
Về nguyên tắc phổ quát, VBQPPL không được phép có hiệu lực pháp lý ngay lập tức mà thời điểm có hiệu lực phải cách thời điểm văn bản đó được thông qua hoặc ký ban hành một khoảng thời gian nhất định được tính bằng ngày. Điều này đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tổ chức triển khai của các chủ thể hữu quan cũng như tống đạt thông tin đầy đủ đến các cá nhân, tổ chức là đối tượng điều chỉnh trực tiếp của văn bản.
Về nguyên tắc cho trường hợp đặc biệt, VBQPPL được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành kèm theo một số điều kiện liên quan đến việc công khai văn bản.
Trong đó trường hợp để bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật đã được thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác hoặc không còn được áp dụng trên thực tế; ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật trong một thời hạn nhất định để giải quyết những vấn đề cấp bách phát sinh trong thực tiễn và trường hợp cần ban hành ngay văn bản để thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”
2. Về hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật
Hiệu lực trở về trước hay còn gọi là hiệu lực hồi tố là một vấn đề phức tạp trong khoa học pháp lý. Về nguyên tắc, pháp luật không có tính chất hồi tố mà hiệu lực của nó phát huy theo chiều xuôi thời gian tính từ thời điểm có hiệu lực, nói cách khác văn bản chỉ có giá trị điều chỉnh lên những hành vi được thực hiện sau thời điểm nó được ban hành. Việc sử dụng một văn bản để quay ngược trở lại điều chỉnh một vụ việc xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực chỉ được thực hiện trong trường hợp “thật cần thiết”. Điểm mới tích cực của Luật 2015 là đã đưa ra giới hạn để làm rõ thế nào là trường hợp thật cần thiết ngay trong Khoản 1, Điều 152, đó phải là trường hợp “để bảo đảm lợi ích chung của xã hội, thực hiện các quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội” (Luật 2008 chỉ nói là “trường hợp cần thiết” rất chung chung.
3. Về các trường hợp văn bản quy phạm pháp luật bị ngưng hiệu lực
Một VBQPPL đã có hiệu lực có thể bị ngưng hiệu lực tạm thời theo một trong hai căn cứ quy định tại điểm a và điểm b, Khoản 1, Điều 153. Dễ thấy, VBQPPL bị ngưng hiệu lực không nhất thiết phải là văn bản có khiếm khuyết về nội dung hay hình thức. Quy định tại điểm b cho phép chủ thể đã ban hành VBQPPL quyết định việc ngưng hiệu lực của văn bản đó (bằng một văn bản khác được ban hành theo thủ tục rút gọn như đã để cập ở trên) khi những điều kiện khách quan về kinh tế, xã hội thay đổi làm phát sinh những vấn đề mới chưa được trù liệu đầy đủ tại thời điểm xây dựng văn bản. Đây là điểm mới có ý nghĩa rất tích cực so với các đạo luật tiền nhiệm và đáp ứng được nhu cầu, đòi hỏi của thực tiễn song nó lại chưa thực sự thống nhất với các quy định về các biện pháp xử lý văn bản. Bởi theo tinh thần của Điều 153, “ngưng hiệu lực” ở điểm a Khoản 1 là một trạng thái pháp lý phát sinh từ hệ quả của việc áp dụng biện pháp “đình chỉ”, còn ngưng hiệu lực ở điểm b Khoản 2 lại giống như tên gọi của một biện pháp xử lý riêng biệt. Tuy nhiên, Luật 2015 chưa ghi nhận “ngưng hiệu lực” như một biện pháp xử lý độc lập bên cạnh sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ và đình chỉ (Điều 12). Một điểm nữa tác giả cũng cho là không hợp lý đó là cụm từ “cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền” xuất hiện khá khiên cưỡng tại Khoản 1 và nếu bỏ hẳn đi cũng không ảnh hưởng gì đến nội dung của quy định này, bởi Khoản 2 đã khẳng định rõ: “Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực của văn bản hoặc hết hiệu lực của văn bản phải được quy định rõ tại văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”. Tác giả kiến nghị bỏ cụm từ nói trên. Bên cạnh đó, cũng cần nghiên cứu để xây dựng thêm một quy phạm pháp luật mới điều chỉnh việc lùi thời điểm có hiệu lực (hoãn thi hành) một VBQPPL đã được công bố. Từ thực tiễn Bộ luật Hình sự 2015 vừa qua chúng ta có thể thấy, có trường hợp VBQPPL sau khi được công bố mới phát hiện những khiếm khuyết nghiêm trọng, tuy nhiên do văn bản đó chưa chính thức có hiệu lực nên không thể áp dụng biện pháp đình chỉ thi hành. Do đó cần phải có cơ sở pháp lý cho việc “vô hiệu hóa” điều khoản thi hành được quy định trong chính văn bản bị hoãn thi hành cũng như việc xác định lại thời điểm có hiệu lực của nó theo căn cứ mới.
4. Về các trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực
Các căn cứ làm chấm dứt hiệu lực của một VBQPPL được quy định tại Điều 154 của Luật 2015 về cơ bản là hợp lý, tạo cơ sở pháp lý rõ ràng, thuận lợi cho việc xác định thời điểm kết thúc hiệu lực về thời gian của văn bản. Có thể thấy cách quy định của Khoản 4, Điều 154 Luật 2015 thể hiện sự nhất quán với một số quy định khác về văn bản quy định chi tiết phản ánh chính sách chung “văn bản quy định chi tiết phải được ban hành để có hiệu lực cùng thời điểm với có hiệu lực của văn bản hoặc điều, khoản, điểm được quy định chi tiết”. Điều này có nghĩa là khi chủ thể có thẩm quyền xây dựng một dự thảo luật để thay thế đạo luật hiện hành, chẳng hạn, thì cũng phải đồng thời chuẩn bị dự thảo nghị định để thay thế cho nghị định đang quy định chi tiết cho luật đó. Mục đích của chính sách này là nhằm làm giảm thiểu tình trạng nợ đọng văn bản cũng như nâng cao trách nhiệm của chủ thể ban hành, hạn chế việc giao quy định chi tiết tràn lan cho cấp dưới…
5. Về việc xác định hiệu lực theo không gian và đối tượng áp dụng của văn bản quy phạm pháp luật
Nguyên tắc xác định hiệu lực theo không gian và đối tượng tác động của VBQPPL được quy định tại Điều 155 chứa đựng rất nhiều điểm mới so với các quy định trước đây về nội dung này. Trước hết ngay từ tên gọi, điều luật chỉ thể hiện ngắn gọn là “hiệu lực về không gian” thay vì “hiệu lực về không gian và đối tượng áp dụng” như trong luật cũ. Đây là sự điều chỉnh hợp lý bởi hai lý do. Thứ nhất, pháp luật chỉ điều chỉnh hành vi của con người nên suy cho cùng hiệu lực theo không gian hay kể cả hiệu lực theo thời gian nếu tách rời yếu tố con người cũng đều trở nên vô nghĩa. Do đó chỉ gắn hiệu lực theo đối tượng áp dụng “đi đôi” với hiệu lực theo không gian là không thỏa đáng. Thứ hai, trong đa số trường hợp, hiệu lực theo đối tượng áp dụng của văn bản sẽ được quy định ngay trong chính văn bản đó, có rất nhiều văn bản của cấp trung ương nhưng chỉ giới hạn sự tác động lên một số nhóm đối tượng nhất định như người cao tuổi, phụ nữ, trẻ em, cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang… chứ không phải mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi lãnh thổ. Theo người viết, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật không cần thiết phải xác lập một nguyên tắc chung không có tính điển hình để rồi đa số tình huống thực tế lại rơi vào trường hợp ngoại lệ.
Trước hết, đối với văn bản của cấp trung ương , hiệu lực theo không gian sẽ được xác định là “trong phạm vi cả nước” nếu không rơi vào trường hợp được xác định theo các căn cứ đặc biệt khác được luật liệt kê. Tuy nhiên cả hai căn cứ tạo ra ngoại lệ cho nguyên tắc này đều không thực sự khoa học. Tác giả xin phân tích căn cứ thứ hai trước: VBQPPL của trung ương sẽ không có hiệu lực trong phạm vi cả nước nếu điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là thành viên có quy định khác. Quy định này phù hợp với thông lệ quốc tế và phù hợp với “nguyên tắc mềm” quy phạm điều ước có tính ưu thế trong việc áp dụng so với quy phạm luật quốc gia thể hiện xuyên suốt Luật 2015, song nếu chỉ đề cập đến các điều ước quốc tế theo tác giả là chưa đầy đủ. Bởi nguyên tắc xác lập hiệu lực về không gian đối với các VBQPPL có yếu tố nước ngoài, đặc biệt liên quan đến vấn đề quyền tài phán, chủ yếu lại xuất phát từ các tập quán quốc tế chứ ít khi được ghi nhận trực tiếp trong điều ước. Về căn cứ còn lại, VBQPPL của trung ương cũng sẽ không có hiệu lực trong phạm vi cả nước nếu VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền có quy định khác.
Nguyên tắc xác định hiệu lực về không gian đối với VBQPPL do địa phương ban hành cũng cần phải được xem xét để chỉnh sửa lại. Theo tinh thần của Khoản 2 Điều 155 thì đây là một nguyên tắc tuyệt đối, hoàn toàn không có ngoại lệ. Nếu đã quy định VBQPPL của HĐND, UBND ở đơn vị hành chính nào sẽ luôn có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó thì việc “và phải được quy định cụ thể ngay trong văn bản đó” trở nên vô nghĩa và thừa thãi, bởi chỉ cần căn cứ theo chủ thể ban hành là đủ. Việc nêu rõ hiệu lực về không gian ngay trong chính văn bản chỉ có ý nghĩa khi Luật cho phép chủ thể ban hành quy định hiệu lực này khác so với cách xác định chung.
6. Về sự liên hệ giữa các thủ tục công khai văn bản quy phạm pháp luật với hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật:
Về nguyên tắc, mọi VBQPPL không có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước đều phải được công khai, các hình thức công khai được quy định tại Điều 150 và 157 Luật 2015 bao gồm: đăng Công báo, niêm yết công khai tại địa phương, đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, đưa tin trên phương tiện truyền thông đại chúng. Đối với văn bản được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn còn đòi hỏi một hình thức đặc thù đó là đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành (Khoản 2 Điều 151). Ý nghĩa của việc công khai VBQPPL là không phải bàn cãi, các hình thức công khai như trên cũng đã được tính toán sao cho phù hợp với từng loại văn bản và có tính khả thi.
7. Cách tra cứu hiệu lực văn bản pháp luật
Đểtra cứu hiệu lực văn bản thì có rất nhiều cách để sử dụng. Hiện này trên các trang web liên quan vấn đề pháp lí có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật hay văn bản áp dụng pháp luật. Để phục vụ nhu cầu học tập cũng như trong các vấn đề thắc mắc trong cuộc sống nên nhiều người mong muốn tìm đề các văn bản này để hiểu biết thêm về các vấn đề sẽ được xử lý như thế nào trong pháp luật.
Dưới đây chúng tôi sẽ hướng dẫn một số cách tra cứu hiệu lực văn bản pháp luật miễn phí hiệu quả:
Trường hợp 1: Thường khi tra cứu mỗi người chúng ta sẽ có một mục đích nhất định như tìm đến các văn bản như Bộ luật dân sự, Bộ luật hình sự hay các công văn, quyết định,… Để biết được văn bản còn hiệu lực mọi người thường tra cứu ví dụ “Luật sở hữu trí tuệ mới nhất” hay “ Luật sở hữu trí tuệ mới nhất năm…. Trong đó năm là năm mới nhất hiện này và đó là một con số cụ thế”. Thường thì kết quả hiện lên trên Google sẽ là văn bản luật mới nhất thì 90% văn bản đó còn có hiệu lực.
Trường hợp 2: Nếu bạn biết rõ văn bản pháp luật bạn cần tìm kiếm ví dụ như “Luật doanh nghiệp 2014” và bạn muốn tìm kiếm văn bản này còn có hiệu lực hay không thì mọi người nên thêm một số từ như sau: :”Bổ sung, thay đổi”.
Vd: Sửa đổi/ bổ sung Luật doanh nghiệp 2014.
- Nếu kết quả tìm kiếm hiện ra năm lớn hơn 2014 ví dụ Luật doanh nghiệp 2020 và ra bài viết thì khả năng Luật doanh nghiệp 2020 có hiệu lực hiện này còn Luật doanh nghiệp 2014 đã hết hiệu lực. Hoặc các bạn có thể tìm thấy một số bài báo có đề cập đến việc thay đổi Luật doanh nghiệp 2014 hoặc dự thảo thay đổi. Hiện này một năm có thể có rất nhiều văn bản thay đổi hoặc bổ sung, một số văn bản mới có dự thảo mà dự thảo đấy chưa được chấp nhận và đang trong thời gian thảo luận, hội họp ý kiến thì văn bản trước đó có hiệu lực
- Hoặc kết quả tìm kiếm ra có ra luôn văn bản Luật doanh nghiệp 2014 trên văn bản đã đóng dấu hết hiệu lực hoặc có chú thích rằng văn bản hết hiệu lực và dẫn dang một văn bản giống tên nhưng năm lơn hơn văn bản bạn đang tìm thì văn bản bạn đang tìm đã hết hiệu lực
Trường hợp 3: Khi tra cứu văn bản thì một số trang thường xuyên cập nhật văn bản pháp luật sẽ có mục văn bản hết hiệu lực hay văn bản còn hiệu lực thì các bạn có thể dễ dàng tìm kiếm hơn với thanh công cụ tìm kiếm.
Trường hợp 4: Nếu các bạn tìm kiếm cách giải quyết một số vấn đề trong cuộc sống thì hãy cố gắng nghĩ ra những từ khóa quan trọng và ngắn gọn nhất trong tình huống hoặc xẻ nhỏ ra từng tình tiết để tìm hiểu xem luật có quy định hay không. Trên các trang mạng có thể có một số tình huống đã được giải quyết nhưng lại sử dụng luật cũ thì các bạn có thể dựa vào trường hợp 1 và 2 để tìm kiếm văn bản pháp luật mới nhất để kiểm tra hiệu lực văn bản.
Hiện nay trên trang Luật của Công ty ACC luôn luôn cập nhật những văn bản pháp luật mới nhất giúp quý khách có thể tra cứu hiệu lực văn bản pháp luật tiện lợi và nhanh nhất.
8. Dịch vụ tại Luật ACC
Luật ACC xin gửi lời chào tới quý khách!
Tại ACC, quý khách có thể nhận được dịch vụ tư vấn và làm thủ tục trọn gói vô cùng nhanh chóng. Chúng tôi luôn đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu: Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn về quy trình, thủ tục thực hiện; hồ sơ cần chuẩn bị; hướng dẫn quý khách ký và hoàn thiện theo quy định; Tư vấn, hỗ trợ các vấn đề pháp lý liên quan 24/7.
9. Những câu hỏi thường gặp liên quan đến tra cứu hiệu lực văn bản
9.1 Hiệu lực văn bản pháp luật là gì?
Hiệu lực văn bản pháp luật, hay của điều luật là căn cứ đảm bảo văn bản đó, điều luật đó còn giá trị áp dụng hay đã hết. Nếu văn bản đó, điều luật đó đã hết hiệu lực mà còn áp dụng để giải quyết công việc thì gọi là áp dụng sai luật.
9.2 Khi nào thì một văn bản pháp luật bị hết hiệu lực?
Văn bản QPPL được xác định là hết hiệu lực khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định cụ thể trong văn bản;
- Được thay thế bằng văn bản QPPL mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó;
- Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Văn bản QPPL hết hiệu lực thì văn bản QPPL quy định chi tiết thi hành các điều, khoản, điểm được giao quy định chi tiết thi hành văn bản đó đồng thời hết hiệu lực;
- Trường hợp văn bản QPPL được quy định chi tiết hết hiệu lực một phần và không thể xác định được nội dung hết hiệu lực của văn bản quy định chi tiết thi hành thì văn bản quy định chi tiết thi hành đó hết hiệu lực toàn bộ;
- Trường hợp một văn bản quy định chi tiết nhiều văn bản QPPL, trong đó chỉ có một hoặc một số văn bản được quy định chi tiết hết hiệu lực và không thể xác định được các nội dung hết hiệu lực của văn bản quy định chi tiết thi hành thì văn bản quy định chi tiết thi hành đó hết hiệu lực toàn bộ.
9.3 Công ty Luật ACC có cung cấp dịch vụ tư vấn về cách tra cứu hiệu lực văn bản không?
Hiện là công ty luật uy tín và có các văn phòng luật sư cũng như cộng tác viên khắp các tỉnh thành trên toàn quốc, Công ty Luật ACC thực hiện việc cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý cho quý khách hàng, trong đó có dịch vụ làm tư vấn về cách tra cứu hiệu lực văn bản uy tín, trọn gói cho khách hàng.
9.4 Chi phí dịch vụ tư vấn về cách tra cứu hiệu lực văn bản của công ty Luật ACC là bao nhiêu?
Công ty Luật ACC luôn báo giá trọn gói, nghĩa là không phát sinh. Luôn đảm bảo hoàn thành công việc mà khách hàng yêu cầu; cam kết hoàn tiền nếu không thực hiện đúng, đủ, chính xác như những gì đã giao kết ban đầu. Quy định rõ trong hợp đồng ký kết.
Trên đây là một số chia sẻ về cách tra cứu hiệu lực văn bản mới nhất hiện nay. Trong những năm vừa qua, Luật ACC luôn là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực dịch vụ pháp lý. Công ty chúng tôi với đội ngũ chuyên viên chuyên nghiệp luôn sẵn lòng hỗ trợ và đáp ứng tối đa những yêu cầu của quý khách. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý khách hàng còn thắc mắc hay quan tâm và có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh và chính xác nhất theo:
Email: [email protected]
Hotline: 1900 3330
Zalo: 084 696 7979
Nội dung bài viết:
Bình luận