Cách tính tiền trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 108

Hưu trí, lương hưu, nghỉ hưu luôn là một trong những vấn đề được mọi người quan tâm đến. Bởi hầu hết mọi người hiện nay đều là người lao động và việc tìm hiểu về hưu trí, lương hưu của mình là điều đương nhiên để có thể đảm bảo được quyền lợi của chính bản thân mình. Như vậy thì cách tính tiền trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 108 là gì? cách tính tiền trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 108 bao gồm những gì? Quy định của pháp luật về cách tính tiền trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 108. Để tìm hiểu hơn về cách tính tiền trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 108 các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây của ACC để tham khảo về cách tính tiền trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 108 nhé.

cach-tinh-tien-tro-cap-nghi-huu-truoc-tuoi-theo-nghi-dinh-108

Cách tính tiền trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 108

1. Tuổi nghỉ hưu là gì?

  • Tuổi nghỉ hưu hay gọi cách cách là tuổi hưu trí. Đó là độ tuổi mà tại thời điểm đó người lao động có đủ điều kiện theo quy định pháp luật nhận được trợ cấp hưu trí đầy đủ khi rời khỏi độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật.
  • Hay nói cách khác thì nghỉ hưu là việc mà người lao động sẽ được nghỉ công việc hiện tại của mình khi đến một độ tuổi nhất định, điều kiện sức khỏe nhất định được pháp luật quy định là sẽ không phải làm việc nữa. Theo quy định của pháp luật lao động thì khi tới tuổi nghỉ hưu người lao động đang làm những công việc do pháp luật quy định sẽ phải chấm dứt hợp đồng, chấm dứt làm việc để an dưỡng tuổi già.
  • Bộ Luật lao động hiện hành thì độ tuổi nghỉ hưu của nam và nữ ở mỗi thời gian khác nhau là khác nhau, giữa nam và nữ cũng khác nhau. Sự khác nhau này là do sự phát triển của xã hội, sự phát triển của thể chất, sức khỏe trung bình của xã hội cũng khác nhau.

2. Quy định pháp luật về tuổi nghỉ hưu.

Căn cứ theo quy định hiện hành của Bộ Luật Lao động 2019 tại Điều 169 quy định tuổi nghỉ hưu như sau:

  • Thứ nhất, người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

Theo quy định trên thì để đảm bảo được điều kiện nghỉ hưu thì trước tiên người lao động phải đảm bảo về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo luật bảo hiểm xã hội. Từ đó để có căn cứ được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

  • Thứ hai, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Như quy định trên thì độ tuổi nghỉ hưu của người lao động được quy định khá cụ thể là 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

  • Thứ ba, kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Như vậy, kể từ năm 2021 trở đi thì quy định độ tuổi nghỉ hưu của nam sẽ là đủ 60 tuổi 03 tháng và của nữ sẽ là đủ 55 tuổi 04 tháng. Ngoài ra, mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

  • Thứ tư, người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Quy định trên đối với những trường hợp đặc biệt của người lao động như: người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Thì đối với các trường hợp này thì tuổi nghỉ hưu sẽ được tính thấp hơn mức quy định trên nhưng sẽ không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 169 này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

  • Thứ năm, người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Đối với những lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt thì những người này sẽ được tính tuổi nghỉ hưu cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 169 này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Cách tính tiền lương hưu nghỉ hưu trước tuổi

Về mức lương hưu hàng tháng:
Khoản 2 Điều 56 Luật BHXH quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH của lao động nam nghỉ hưu vào năm 2020 là 18 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Như vậy, có thể có công thức tính mức lương hưu hàng tháng của lao động nam nghỉ hưu vào năm 2020 là:

Cách tính tiền lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi thuộc diện tinh giản biên chế

4. Thời điểm và mức điều chỉnh.

Theo quy định của Nghị định 108/2021/NĐ-CP về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng tại Điều 2 về thời điểm và mức điều chỉnh như sau:

  • Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 điều chỉnh tăng thêm 7,4% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 12 năm 2021 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
  • Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, điều chỉnh tăng thêm đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, cụ thể như sau: Tăng thêm 200.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ 2.300.000 đồng/người/tháng trở xuống; tăng lên bằng 2.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ 2.300.000 đồng/người/tháng đến dưới 2.500.000 đồng/người/tháng.
  • Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp ở những lần điều chỉnh tiếp theo.

5. Những câu hỏi thường gặp.

Cách tính lương hưu cho người nghỉ hưu trước tuổi?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật BHXH 2014, nếu nghỉ hưu vào năm 2020, mức lương hưu hàng tháng của NLĐ được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH: Lao động nam được tính là 18 năm. Lao động nữ được tính là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2% đến mức tối đa bằng 75%.

Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi giảm 2%. Nếu tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Lưu ý, khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu trong trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 1 đến 6 tháng được tính là nửa năm; từ 7 đến 11 tháng được tính là 1 năm. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ, nếu người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

Mức trợ cấp được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn, cứ mỗi năm được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Hồ sơ hưởng lương hưu của người nghỉ hưu trước tuổi (Đối với người đang tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị)?

Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị như sau:

– Sổ bảo hiểm xã hội;

– Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí (mẫu số 12-HSB) hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;

– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Hồ sơ hưởng lương hưu của người nghỉ hưu trước tuổi (Đối với người tham gia BHXH tự nguyện)?

– Sổ bảo hiểm xã hội; Đơn đề nghị (mẫu số 14-HSB);

– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp; Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định;

– Bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa trong trường hợp thanh toán phí giám định.

Sau khi có đủ giấy tờ nêu trên, trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động (đối với trường hợp người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc), người lao động (đối với trường hợp người lao động tham gia BHXH tự nguyện) nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.

Trong 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan BHXH sẽ giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

6. Kết luận cách tính tiền trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 108.

Trên đây là một số nội dung tư vấn cơ bản của chúng tôi về cách tính tiền trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 108 và cũng như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến cách tính tiền trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 108. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về cách tính tiền trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 108 đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ thắc mắc, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên về cách tính tiền trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 108 thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

✅ Cách tính tiền trợ cấp: Nghỉ hưu trước hạn
✅ Dịch vụ: ⭐ Trọn Gói - Tận Tâm
✅ Zalo: ⭕ 0846967979
✅ Hỗ trợ: ⭐ Toàn quốc
✅ Hotline: ⭕ 1900.3330

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo