Bảng cân đối kế toán là một trong những báo cáo tài chính quan trọng của doanh nghiệp, cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Vậy Cách lập bảng cân đối kế toán hợp nhất như thế nào? Hãy cùng ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây!

1. Nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán
1.1. Khái niệm Bảng cân đối kế toán là gì?
Bảng cân đối kế toán cung cấp tài liệu về giá trị tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định cho nhà quản trị phục vụ công tác quản lý và các đối tượng khác.
Theo khái niệm hoạt động liên tục, chúng ta đã giả thiết các đơn vị sẽ hoạt động vô thời hạn hoặc ít nhất là không bị giải thể trong tương lai gần như vậy có thể nói các chu kỳ kinh doanh của đơn vị nối tiếp thành một chuỗi không ngừng, theo các chu kỳ này tài sản cũng sẽ vận động không ngừng.
Tuy nhiên, tiếp cận từ công tác quản lý đơn vị, nhà quản trị cần được biết một thời điểm nào đó tài sản của đơn vị có những loại nào và có giá trị bao nhiêu để có những đánh giá về chúng từ đó có những quyết định kinh tế, đây cũng là một trong những yêu cầu của những đối tượng khác như nhà đầu tư, cơ quan quản lý tài chính, ngân hàng cho vay vốn... Đáp ứng những yêu cầu trên trong công tác kế toán có một loại báo cáo được gọi là Bảng cân đối kế toán.
1.2. Nội dung của Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán, phản ánh tài sản của một đơn vị tại một thời điểm theo hai góc độ theo kết cấu vốn kinh doanh và theo nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán còn là kết quả của loại hình kế toán tài chính, nó là một trong những báo cáo tài chính mà đơn vị lập.
Như vậy, nội dung của Bảng cân đối kế toán phản ánh đó là tình hình tài sản của một đơn vị, tuy nhiên giá trị của những tài sản này không bao gồm quá trình vận động của các loại tài sản mà chỉ phản ánh chúng tại một thời điểm, ví dụ tại thời điểm cuối năm khi kế toán lập Bảng cân đối kế toán, thì giá trị các chỉ tiêu cho biết tại thời điểm này đơn vị có những tài sản nào và giá trị của chúng là bao nhiêu.
Bảng cân đối kế toán được coi là một trong những biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối bởi cơ sở thiết lập báo cáo này cũng dựa trên tính cân đối vốn có của đối tượng kế toán, ta có phương trình kế toán phản ánh mối liên hệ giữa tài sản theo kết cấu vốn kinh doanh (Tài sản) và nguồn hình thành vốn kinh doanh (Nguồn vốn):
Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn
1.3. Kết cấu của Bảng cân đối kế toán
Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị tài sản của đơn vị (thuộc sở hữu hoặc quyền kiểm soát lâu dài) theo hai góc độ: Kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Các chỉ tiêu được chia thành hai phần:
Phần I: Tài sản. Phần này phản ánh tài sản theo kết cấu vốn kinh doanh;
Phần II: Nguồn vốn. Phần này phản ánh tài sản theo nguồn hình thành vốn kinh doanh. Học kế toán doanh nghiệp ở đâu
Về hình thức thể hiện, cách bố trí hai phần (Phần I, Phần II) có thể theo chiều dọc (trình bày hết các chỉ tiêu thuộc phần I sau đó đến các chỉ tiêu thuộc phần II) hoặc có thể theo chiều ngang (các chỉ tiêu thuộc phần I được trình bày song song với các chỉ tiêu thuộc phần II).
Bảng cân đối trình bày theo kiểu chiều dọc


Bảng Cân đối kế toán là một trong những báo cáo tài chính đơn vị phải lập, quy định hiện nay tại Việt Nam là báo cáo này sẽ thống nhất về mẫu biểu và phương pháp lập. Tuy nhiên trên thực tế mẫu báo cáo này về cơ bản theo quy định trên nhưng tùy thuộc vào từng đơn vị sẽ có những chỉ tiêu khác nhau.
Thứ tự trình bày các chỉ tiêu trong phần I – Tài sản đó là Tài sản ngắn hạn sau đó đến Tài sản dài hạn, việc sắp xếp các chỉ tiêu từ trên xuống dưới theo tính thanh khoản giảm dần của tài sản.
Thứ tự trình bày các chỉ tiêu trong phần II – Nguồn vốn đó là trình bày nội dung nguồn vốn Nợ phải trả sau đó đến Nguồn vốn chủ sở hữu, trong đó việc sắp xếp các chỉ tiêu từ trên xuống dưới theo thời hạn thanh toán các khoản nợ.
2. Hướng dẫn cách lập bảng cân đối kế toán hợp nhất
1- Giá trị biểu hiện: Tiền.
2- Tại một thời điểm nhất định.
Đặc điểm:
Số liệu chỉ phản ánh tình trạng tài chính tại thời điểm lập báo cáo.
Có tính tổng kết toàn bộ giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản sau một quá trình sản xuất kinh doanh.
3- Tác dụng:
Thấy được toàn bộ giá trị tài sản hiện có, hình thái vật chất của tài sản, nguồn hình thành tài sản đó.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính, sự biến động tăng giảm của nguồn vốn chủ sở hữu.
4- Nội dung và kết cấu của bảng: Xuất phát từ yêu cầu biểu hiện hai mặt khác nhau của tài sản trong doanh nghiệp: Tài sản gồm những gì và tài sản do đâu mà có nên kết cấu của bảng được xây dựng theo 2 bên hoặc hai phần:
A- PHẦN TÀI SẢN:
Phản ánh giá trị tài sản hiện có tại thời điểm lập báo cáo của tất cả đối tượng thuộc nhóm tài sản (theo tính lưu động giảm dần). Phần tài sản được chia làm 2 loại lớn:
– Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
– Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
B- PHẦN NGUỒN VỐN:
Phản ánh giá trị tài sản hiện có tại thời điểm lập báo cáo của tất cả đối tượng thuộc nhóm nguồn vốn theo thời hạn thanh toán tăng dần. Phần nguồn vốn được chia làm 2 loại lớn:
– Nợ phải trả.
– Nguồn vốn chủ sở hữu.
Trong từng loại còn chia thành nhiều mục, nhiều khoản để phản ánh chi tiết theo yêu cầu quản lý chung theo những quy định và sắp xếp thống nhất.
Hai bên của bảng phản ánh hai mặt khác nhau tài sản trong doanh nghiệp nên giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Xét về mặt lượng thì bao giờ cũng có:
Tài sản | =
|
Nguồn vốn |
Tổng tài sản | = | Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu |
Tính bằng nhau biểu hiện tính cân đối. Tính cân đối là tính chất cơ bản của Bảng Cân Đối Kế Toán.
VD: Phân biệt tài sản và nguồn vốn cho một cho một doanh nghiệp theo các thông tin sau (Lập bảng cân đối kế toán):
-Tiền mặt tại quỹ | 30.000.000 |
-NVL trong kho trị giá | 100.000.000 |
Hình thành từ: nhà nước cấp | 70.000.000 |
Vay ngắn hạn ngân hàng | 30.000.000 |
– Máy móc thiết bị trị giá | 500.000.000 |
Nhà nước cấp | 100.000.000 |
Vốn của các thành viên góp | 300.000.000 |
Vay dài hạn | 100.000.000 |
5- Xét tính cân đối của bảng:
Khái niệm: Nghiệp vụ kinh tế phát sinh là sự kiện làm biến động tài sản, nguồn vốn trong doanh nghiệp. Điều kiện đề là nghiệp vụ kinh tế: Liên quan đến ít nhất hai đối tượng kế toán và phải có giá trị cụ thể.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các loại tài sản và nguồn vốn luôn biến động (tăng lên hoặc giảm xuống) do tác động của các nghiệp vụ kinh tế. Vậy sự biến động của tài sản và nguồn vốn có làm phá vỡ tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán?
Tài sản | SDĐK | Nguồn vốn | SDĐK |
A.TSLĐ&ĐTNH | 165.000.000 | A.NỢ PHẢI TRẢ | 75.000.000 |
Tiền mặt | 20.000.000 | Vay ngắn hạn | 30.000.000
|
Tiền gửi ngân hàng | 35.000.000 | Phải trả người bán | 35.000.000 |
Nguyên vật liệu | 50.000.000 | Phải nộp nhà nước | 10.000.000 |
Công cụ dụng cụ | 10.000.000 | ||
Thành phẩm | 50.000.000 | ||
B.TSCĐ&ĐTDH | 70.000.000 | B. NGUỒN VỐN CSH | 160.000.000 |
TSCĐ hữu hình | 100.000.000 | Vốn kinh doanh | 140.000.000 |
Hao mòn TSCĐHH | (30.000.000) | Quỹ | 20.000.000 |
TổngTài sản | 235.000.000 | Tổng Nguồn vốn | 235.000.000 |
Mặc dù các nghiệp vụ kinh tế đa dạng nhưng nói chung ảnh hưởng của chúng lên tài sản và nguồn vốn làm thay đổi bảng không ngoài 4 trường hợp sau:
· Trường hợp 1: Liên quan 2 khoản mục một bên Tài sản: khoản mục này tăng, khoản mục kia thì giảm.
Vd: Rút tiền gửi ngân hàng 5.000.000đ nhập quỹ tiền mặt.
Phân tích: Tiền gửi ngân hàng giảm 5.000.000đ
Tiền mặt tăng 5.000.000đ
· Trường hợp 2: Liên quan 2 khoản mục một bên Nguồn vốn: khoản mục này tăng, khoản mục kia thì giảm.
Vd: DN vay ngắn hạn 10.000.000đ trả nợ cho người bán.
Phân tích: Vay ngắn hạn tăng:10.000.000đ
Phải trả người bán giảm:10.000.000đ
· Trường hợp 3: Liên quan khoản mục hai bên bảng: các khoản mục này cùng tăng.
Vd: Mua nguyên liệu nhập kho chưa trả tiền người bán 20.000.000đ.
Phân tích: Nguyên liệu tăng: 20.000.000đ
Phải trả người bán tăng:10.000.000đ
· Trường hợp 4: Liên quan khoản mục hai bên bảng: các khoản mục này cùng giảm.
Vd: DN sử dụng tiền gửi ngân hàng trả nợ vay ngắn hạn ngân hàng 10.000.000đ.
Phân tích: Tiền gửi ngân hàng giảm: 10.000.000trđ.
Vay ngắn hạn giảm: 10.000.000trđ.
Nhận xét chung:
· Mỗi NVKT phát sinh liên quan ít nhất 2 khoản mục trên bảng CĐKT
· Nếu NVKT phát sinh chỉ ảnh hưởng đến những khoản mục ở một bên của bảng CĐKT thì số tổng cộng ở phần tài sản và phần nguồn vốn vẫn không thay đổi (Nvụ 1 & 2).
· Nếu NVKT phát sinh đồng thời ảnh hưởng đến những cả hai phần của bảng CĐKT thì số tổng cộng ở 2 phần thay đổi, cùng tăng hoặc cùng giảm (Nvụ 3 & 4).
· Trong mọi trường hợp khi có NVKT phát sinh, tính chất cân đối của bảng không bị phá vỡ nghĩa là:
TỔNG CỘNG TÀI SẢN = TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
Trên đây là Hướng dẫn cách lập bảng cân đối kế toán hợp nhất mà ACC muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng bài viết sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!
Nội dung bài viết:
Bình luận