Dù thông tin về ngành, nghề kinh doanh không còn được xuất hiện rõ ràng trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, việc ghi rõ ngành, nghề kinh doanh vẫn là bước không thể thiếu khi thành lập một doanh nghiệp. Điều này thường gây ra sự đắn đo cho nhiều doanh nghiệp, khi họ phải lựa chọn và ghi mã ngành nghề một cách hợp lệ. Vậy cách ghi chi tiết mã ngành nghề kinh doanh như thế nào? Cùng ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây!
1. Mã ngành kinh doanh là gì?
Ngành nghề kinh doanh chính đóng vai trò then chốt trong hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện mục đích, định hướng phát triển và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Việc lựa chọn NNGDCP phù hợp, hiệu quả là yếu tố tiên quyết dẫn đến thành công và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
2. Hướng dẫn cách ghi chi tiết mã ngành nghề kinh doanh

Trường hợp 1:
Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc thay đổi thông tin ngành, nghề kinh doanh, người lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp chọn mã ngành cấp 4 trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam để ghi vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Ví dụ:
STT | Tên ngành | Mã ngành |
01 | Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm | 4651 |
Trường hợp 2:
Trong trường hợp đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản pháp luật khác, ngành, nghề kinh doanh được ghi theo quy định trong các văn bản đó.
Ví dụ:
STT | Tên ngành | Mã ngành |
01 |
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê Chi tiết: Kinh doanh bất động sản |
6810 |
Trong trường hợp đối với các ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản pháp luật khác, ngành, nghề kinh doanh được ghi theo quy định trong các văn bản đó.
Ví dụ:
STT | Tên ngành | Mã ngành |
01 |
Hoạt động viễn thông khác Chi tiết: Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng |
6190 |
Trường hợp đối với các ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản pháp luật khác, cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới.
Trường hợp 3:
Trong trường hợp doanh nghiệp muốn ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn, họ có thể chọn một ngành kinh tế cấp 4 trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh ngay dưới ngành cấp 4 đã chọn, nhưng phải đảm bảo phù hợp với ngành cấp 4 đó.
Ví dụ:
STT | Tên ngành | Mã ngành |
01 |
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt trong xây dựng Chi tiết: Bán buôn tre, nứa, gỗ cây và gỗ chế biến |
4663 |
3. Câu hỏi thường gặp
3.1. Tại sao cần ghi chi tiết mã ngành nghề kinh doanh khi đăng ký doanh nghiệp?
Việc ghi chi tiết mã ngành nghề kinh doanh giúp:
- Xác định rõ ràng lĩnh vực hoạt động cụ thể của doanh nghiệp: Từ đó, cơ quan quản lý nhà nước có thể dễ dàng quản lý, theo dõi hoạt động của doanh nghiệp; đồng thời, khách hàng, đối tác cũng có thể nắm được thông tin chính xác về lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp để đưa ra quyết định hợp tác phù hợp.
- Thu thập số liệu thống kê về hoạt động kinh tế: Qua việc ghi chi tiết mã ngành nghề kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước có thể thu thập số liệu thống kê chính xác về hoạt động kinh tế của từng ngành, lĩnh vực, từ đó có căn cứ để xây dựng chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội phù hợp.
3.2. Trường hợp nào không cần ghi chi tiết mã ngành nghề kinh doanh?
Doanh nghiệp không cần ghi chi tiết mã ngành nghề kinh doanh trong các trường hợp sau:
- Mã ngành cấp 4 đã thể hiện đầy đủ thông tin về ngành nghề kinh doanh: Ví dụ: mã ngành 1110 - Trồng lúa.
- Doanh nghiệp chỉ kinh doanh một số sản phẩm, dịch vụ thuộc về một nhóm ngành nghề cụ thể: Ví dụ: doanh nghiệp chỉ kinh doanh các loại rau, củ, quả thuộc nhóm ngành 011 - Trồng cây lương thực, cây thực phẩm.
Nội dung bài viết:
Bình luận