Cách đánh số phụ lục hợp đồng [2024]

Căn cứ khoản 1 Điều 403 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Pháp luật quy định phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Như vậy trong trường hợp có một số thông tin trong hợp đồng cần phải sửa đổi, điều chỉnh, các bên có thể ký phụ lục hợp đồng. Và cũng không có giới hạn về số lượng phụ lục hợp đồng đi kèm trừ một số trường hợp hợp đồng đặc thù. Vậy Cách đánh số phụ lục hợp đồng được quy định như thế nào? Hãy cùng ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây!

Mẫu Phụ Lục Hợp đồng
Cách đánh số phụ lục hợp đồng [2023]

1. Phụ lục hợp đồng là gì?

Theo Khoản 1 Điều 403 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Cụ thể:

Điều 403. Phụ lục hợp đồng

1. Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.

2. Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.

Lưu ý: Phụ lục hợp đồng không phải là hợp đồng phụ. Hợp đồng phụ là một hợp đồng riêng biệt tách khỏi hợp đồng chính và có hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính. Còn phụ lục hợp đồng là một bộ phận của hợp đồng, hiệu lực của nó như hiệu lực của hợp đồng mà nó kèm theo.

2. Trường hợp nào phải ký bổ sung phụ lục hợp đồng?

Nếu hợp đồng chính không phát sinh vấn đề gì, không cần làm rõ hay sửa đổi, bổ sung nội dụng nào thêm thì việc lập phụ lục hợp đồng là điều không cần thiết.

Tuy nhiên, trên thực tế, không ít trường hợp khi thực hiện hợp đồng sẽ phát sinh rất nhiều vấn đề mà các bên chưa lường trước được. Khi đó, nếu các bên muốn thống nhất ý chí để tiếp tục thực hiện hợp đồng thì có thể thỏa thuận ký phụ lục hợp đồng. Tùy theo nội dung thể hiện mà phụ lục sẽ có tên gọi khác nhau. Ví dụ: Phụ lục thay đổi tên công ty.

Như vậy, chúng ta có thể thấy, hợp đồng cần phải có phụ lục trong 02 trường hợp sau:

  • Trường hợp 1: Quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng và nội dung của phụ lục không được trái với nội dung của hợp đồng;
  • Trường hợp 2: Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của hợp đồng. Loại phụ lục này thường được lập sau khi hợp đồng được lập nhằm thay đổi, sửa đổi các nội dung ban đầu của hợp đồng.

3. Các quy định cơ bản về phụ lục hợp đồng

3.1. Hiệu lực của phụ lục hợp đồng

Điều 403 Bộ luật dân sự 2015 quy định phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Bởi vì phụ lục hợp đồng được lập kèm theo hợp đồng, đồng thời, nội dung của phụ lục hợp đồng cũng không được trái với nội dung hợp đồng cho nên hiệu lực hợp đồng hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng.

3.2. Nội dung của phụ lục hợp đồng

Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.

Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.

Trường hợp phụ lục hợp đồng bị vô hiệu thì hợp đồng vẫn có hiệu lực, tuy nhiên nếu hợp đồng vô hiệu một phần hoặc toàn bộ sẽ dẫn đến phụ lục hợp đồng cũng bị vô hiệu tương ứng với điều khoản bị vô hiệu ở hợp đồng.

3.3. Số lần tối đa được ký phụ lục hợp đồng

Bộ Luật Dân sự 2015 không quy định về số phụ lục hợp đồng tối đa có thể ký kết, vì thế số lượng sẽ tùy thuộc vào mức độ cụ thể của hợp đồng và tuỳ thuộc vào ý chí của các bên tham gia giao kết.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 5 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì riêng đối với hợp đồng lao động chỉ được sửa đổi một lần bằng phụ lục hợp đồng, cụ thể:

Điều 5. Sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động

Thời hạn hợp đồng lao động chỉ được sửa đổi một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại Khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động.

Như vậy, các bên chỉ được ký kết phụ lục để sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động tối đa một lần và đảm bảo không làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết.

4. Ký hiệu phụ lục hợp đồng đặt thế nào cho đúng?

Bên đề xuất hợp đồng nên thống nhất ký hiệu phụ lục hợp đồng cho khoa học khi hợp đồng chính ký kết sẽ phải lập nhiều phụ lục hợp đồng để chi tiết, bổ sung, sửa đổi hợp đồng. Điều này đặc biệt quan trọng đối với hợp đồng chính là hợp đồng nguyên tắc hoặc hợp đồng thỏa thuận khung cho việc mua bán, cung ứng dịch vụ. Khi đó ký hiệu thông thường của phụ lục sẽ tuân theo cấu trúc sau

“Số phụ lục” -> “Mục đích lập - Năm giao kết” -> “Ký hiệu khác”

Ví dụ: “PL01/BS-20.../MR-WC” là phụ lục số 01 để bổ sung hợp đồng giữa MR và WC

Hoặc “PL01/20.../BS-HĐ210” hoặc “01/20.../PLHĐ210” là phụ lục 01 để bổ sung hợp đồng số 210

Quý bạn đọc lưu ý là ghi nhận hợp đồng chính quan trọng hơn ký hiệu để nhận biết chủ thể hợp đồng bởi nhiều trường hợp các doanh nghiệp ký và triển khai nhiều hợp đồng trong cùng một thời điểm.

5. Cách đánh số phụ lục hợp đồng đúng quy định

Pháp luật không quy định “đánh số phụ lục hợp đồng” là một trong các điều kiện phát sinh giá trị của phụ lục hợp đồng, ví dụ: Hợp đồng lao động chỉ được lập một phụ lục hợp đồng. Tuy nhiên trên thực tế có những tình huống sau khiến luật sư kiến nghị nên đánh số phụ lục theo thứ tự tăng dần trong soạn thảo hợp đồng

  • Trường hợp hợp đồng được điều chỉnh bởi nhiều phụ lục hợp đồng nhưng các phụ lục được các bên thỏa thuận thời điểm phát sinh hiệu lực cụ thể chứ không phát sinh hiệu lực kể từ ngày ký kết. Khi đó số phụ lục logic sẽ giúp cơ quan tài phán hiểu được ý chí của các bên trong đàm phán, thực hiện hợp đồng để đưa ra kết quả giải quyết tranh chấp công bằng.
  • Trường hợp có phụ lục hợp đồng do lập trái với hợp đồng chính mà không có giá trị thì thông qua số phụ lục được đánh tăng dần sẽ giúp nhận biết nhanh việc có áp dụng hay không áp dụng nội dung phụ lục vào giải quyết tranh chấp khi có phát sinh.
  • Và đương nhiên, khi trao đổi theo cách gọi phụ lục số 1, phụ lục số 2 sẽ dễ nhớ và tiện trao đổi hơn phụ lục ngày 10/10 và phụ lục ngày 20/10 rồi.

6. Lưu ý khi soạn thảo phụ lục hợp đồng

Trong quá trình soạn thảo phụ lục hợp đồng, các bên tham gia cần lưu ý các vấn đề sau:

Lưu ý khi soạn thảo phụ lục hợp đồng
Hình thức
  • Phải phù hợp với hình thức của hợp đồng. Trong trường hợp pháp luật yêu cầu hợp đồng phải được lập thành văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phụ lục hợp đồng cũng phải tuân theo các quy định đó.
Nội dung
  • Do các bên tự thoả thuận theo nguyên tắc tự do ý chí, bình đẳng và thiện chí với nhau.
  • Không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
  • Đảm bảo đối tượng của phụ lục hợp đồng là những hàng hoá mà pháp luật không cấm, không trái đạo đức xã hội.
  • Đảm bảo người tham gia giao dịch phải hoàn toàn tự nguyện.
  • Đảm bảo người tham gia phụ lục hợp đồng có năng lực hành vi dân sự.
Phạm vi ủy quyền
  • Các bên trong phụ lục hợp đồng phải hết sức lưu ý đến địa vị pháp lý của người được đại diện ủy quyền, phạm vi được ủy quyền nhằm tránh tình trạng có tranh chấp sau này do việc ký kết hợp đồng không đúng thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền hoặc vượt quá phạm vi đại diện ủy quyền.

Trên đây là Cách đánh số phụ lục hợp đồng [2023] mà ACC muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng bài viết sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo