Cách áp dụng chế tài thương mại theo quy định 2023

cách áp dụng chế tài thương mại
cách áp dụng chế tài thương mại

 Nền tảng pháp lý nước ta hiện nay là cho phép các chủ thể tự do kinh doanh thương mại, các quan hệ thương mại được thực hiện chủ yếu dưới phương thức là thông qua các Hợp đồng thương mại. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh thương mại không phải lúc nào cũng diễn ra suôn sẻ, mà nhiều trường hợp vi phạm hợp đồng, không thực hiện nghĩa vụ, … dẫn đến xãy ra những tranh chấp. Một trong những cách thức để giảm những vi phạm đó là quy định về chế tài thương mại. Vậy chế tài thương mại được áp dụng như thế nào?

1. Các loại chế tài trong thương mại:

  • Căc cứ vào quy định tại Điều 292 Luật thương mại 2005, bao gồm các loại chế tài trong thương mại sau đây:
    • Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
    • Phạt vi phạm.
    • Buộc bồi thường thiệt hại.
    • Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
    • Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
    • Huỷ bỏ hợp đồng.
    • Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.

2. Căn cứ áp dụng chung để áp dụng chế tài thương mại:

  • Có hành vi vi phạm: Bao gồm các hành vi thực hiện không đúng hoặc không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng. Đây là Căn cứ áp dụng cần được đưa ra chững minh trong việc áp dụng đối với tất cả các hình thức chế tài.
  • Có thiệt hại vật chất thực tế xảy ra. Căn cứ áp dụng này bắt buộc phải được viện dẫn khi áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại
  • Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại thực tế.
  • Có lỗi của bên vi phạm, đây là Căn cứ áp dụng bắt buộc phải có để áp dụng đối với tất cả các loại chế tài

3. Cách thức áp dụng các chế tài thương mại:

Tùy từng trường hợp, mức độ vi phạm khác nhau, sự thỏa thuận giữa các bên mà các chủ thể có thể phải chịu những loại chế tài khác nhau sau đây:

Buộc thực hiện đúng hợp đồng:

  • Căn cứ áp dụng:
    • Có hành vi vi phạm,
    • Có lỗi của bên vi phạm
  • Cách áp dụng :
    • Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh.
    • Trường hợp bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng thoả thuận trong hợp đồng. Trường hợp bên vi phạm giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ kém chất lượng thì phải loại trừ khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng. Bên vi phạm không được dùng tiền hoặc hàng khác chủng loại, loại dịch vụ khác để thay thế nếu không được sự chấp thuận của bên bị vi phạm.
    • Trong trường hợp bên vi phạm không thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này thì bên bị vi phạm có quyền mua hàng, nhận cung ứng dịch vụ của người khác để thay thế theo đúng loại hàng hoá, dịch vụ ghi trong hợp đồng và bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch và các chi phí liên quan nếu có; có quyền tự sửa chữa khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ và bên vi phạm phải trả các chi phí thực tế hợp lý.
    • Bên bị vi phạm phải nhận hàng, nhận dịch vụ và thanh toán tiền hàng, thù lao dịch vụ, nếu bên vi phạm đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
    • Trường hợp bên vi phạm là bên mua thì bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền, nhận hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác của bên mua được quy định trong hợp đồng và trong Luật này.
  • Lưu ý: Trong thời gian áp dụng chế tài này bên bị vi phạm có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm nhưng không được áp dụng các chế tài khác. Trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài này trong thời gian do bên bị vi phạm ấn định thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng chế tài khác để bảo vệ quyền lợi của mình.

Phạt vi phạm

  • Căn cứ áp dụng:
    • Có hành vi vi phạm,
    • Có lỗi của bên vi phạm,
    • Có thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng
  • Cách áp dụng :
    • Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận
    • Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm,

Yêu cầu bồi thường thiệt hại:

  • Căn cứ áp dụng:
    • Có hành vi vi phạm,
    • Có thiệt hại thực tế,
    • Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, có lỗi của bên vi phạm
  • Cách áp dụng :
    • Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
    • Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
  • Lưu ý: Một bên không bị mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tổn thất do vi phạm hợp đồng của bên kia khi đã áp dụng các chế tài khác.

Tạm ngừng thực hiện hợp đồng:

  • Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
  • Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
  • Lưu ý:
  • Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
  • Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Đình chỉ thực hiện hợp đồng:

  • Đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng;
  • Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
  • Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thực hiện hợp đồng
  • Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.
  • Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.

Hủy bỏ hợp đồng:

  • Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.
  • Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.
  • Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
  • Chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
  • Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;
  • Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
  • Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng.
  • Sau khi huỷ bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.
  • Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.
  • Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.

Các biện pháp khác

  • Bên cạnh các chế tài được quy định nêu trên các bên có thể thoả thuận về các hình thức chế tài. Tuy nhiên việc thỏa thuận đó không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.
  • Như vậy, trong quan hệ thương mại, giữa các chủ thể khi giao kết hợp đồng có thể thỏa thuận về các chế tài xử lý vi phạm trong bản hợp đồng ký kết giữa các bên. Khi một trong các bên vi phạm có thể sẽ phải chịu các hình thức chế tài nêu trên trừ trường hợp được miễn trách nhiệm theo quy định. Nếu các bên không tự nguyện thực hiện có thể yêu cầu Tòa án hoặc trong trường hợp có thỏa thuận trọng tài thì sẽ đề nghị cơ quan rong tài giải quyết.

4. Một số lưu ý khác:

  • Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng. Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.
  • Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
  • Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại.
  • Trừ trường hợp có thoả thuận khác, trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm nhưng không được áp dụng các chế tài khác.
  • Trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong thời hạn mà bên bị vi phạm ấn định, bên bị vi phạm được áp dụng các chế tài khác để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
  • Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (531 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo