Dẫn độ là một cụm từ khá quen thuộc khi nhắc đến hình thức hợp tác tương trợ tư pháp giữa các quốc gia với nhau. Song có lẽ không ít người hiểu hết được hết dẫn độ là gì? Hay những trường hợp nào sẽ áp dụng dẫn độ? Việt Nam ký hiệp định về dẫn độ với nước nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết Việt Nam ký hiệp định về dẫn độ với nước nào? [Cập nhật 2022].

1. Dẫn độ là gì?
Dẫn độ là một hành vi trong đó chủ thể có quyền lực pháp lý (quyền tài phán) đưa ra yêu cầu một người bị buộc tội hoặc bị kết án phạm tội ở một khu vực tài phán khác, cho cơ quan thực thi pháp luật của họ thực hiện. truy cứu trách nhiệm hoặc áp dụng thi hành án với người phạm tội.
Thông qua quá trình dẫn độ, một quyền tài phán có chủ quyền thường đưa ra yêu cầu chính thức đối với quyền tài phán có chủ quyền khác (quốc gia được yêu cầu). Nếu người chạy trốn được tìm thấy trong lãnh thổ của quốc gia được yêu cầu, thì quốc gia được yêu cầu có thể bắt giữ kẻ chạy trốn và khiến người phạm tội phải chịu quá trình dẫn độ. Các thủ tục dẫn độ mà người chạy trốn sẽ phải chịu tùy thuộc vào luật pháp và thực tiễn của nhà nước được yêu cầu.
Ngoài ra Trong Luật tương trợ tư pháp của Việt nam cũng có giải thích: Dẫn độ là việc một nước chuyển giao cho nước khác người có hành vi vi phạm pháp luật bị khởi tố hình sự do phạm tội hoặc người bị kết án hình sự đang có mặt trên lãnh thổ nước mình để nước được chuyển giao truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án đối với người đó.
Từ những khái niệm giải thích dẫn độ là gì thì chúng ta có thể hiểu dẫn độ thực chất là một quá trình thực thi pháp luật hợp tác giữa các quốc gia với nhau, dựa trên khu vực pháp lý và phụ thuộc vào các thỏa thuận được thực hiện giữa các khu vực này.
2. Đối tượng bị dẫn độ
Điều 33 Luật Tương trợ tư pháp 2007 quy định đối tượng có thể bị dẫn độ như sau:
- Người có thể bị dẫn độ là người có hành vi phạm tội mà Bộ luật hình sự Việt Nam và pháp luật hình sự của nước yêu cầu quy định rơi vào 01 trong 02 trường hợp sau:
+ Phải chấp hành hình phạt tù có thời hạn từ một năm trở lên, tù chung thân hoặc tử hình;
+ Đã bị Tòa án của nước yêu cầu xử phạt tù mà thời hạn chấp hành hình phạt tù còn lại ít nhất sáu tháng.
- Hành vi phạm tội của người có thể bị dẫn độ không nhất thiết phải thuộc cùng một nhóm tội hoặc cùng một tội danh, các yếu tố cấu thành tội phạm không nhất thiết phải giống nhau theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước yêu cầu.
- Trường hợp hành vi phạm tội của người có thể bị dẫn độ xảy ra ngoài lãnh thổ của nước yêu cầu thì việc dẫn độ người phạm tội có thể được thực hiện nếu theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam hành vi đó là hành vi phạm tội.
3. Các trường hợp Việt Nam từ chối dẫn độ cho nước ngoài
Cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam từ chối dẫn độ nếu yêu cầu dẫn độ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người bị yêu cầu dẫn độ là công dân Việt Nam;
- Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì người bị yêu cầu dẫn độ không thể bị truy cứu TNHS hoặc chấp hành hình phạt do đã hết thời hiệu hoặc vì những lý do hợp pháp khác;
- Người bị yêu cầu dẫn độ để truy cứu TNHS đã bị Tòa án của Việt Nam kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật về hành vi phạm tội được nêu trong yêu cầu dẫn độ hoặc vụ án đã bị đình chỉ theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam;
- Người bị yêu cầu dẫn độ là người đang cư trú ở Việt Nam vì lý do có khả năng bị truy bức ở nước yêu cầu dẫn độ do có sự phân biệt về chủng tộc, tôn giáo, giới tính, quốc tịch, dân tộc, thành phần xã hội hoặc quan điểm chính trị;
- Trường hợp yêu cầu dẫn độ có liên quan đến nhiều tội danh và mỗi tội danh đều có thể bị truy cứu TNHS theo quy định của pháp luật nước yêu cầu dẫn độ nhưng không đáp ứng các điều kiện để trở thành đối tượng có thể bị dẫn độ nêu trên.
Ngoài 05 trường hợp từ chối dẫn độ này, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam có thể từ chối dẫn độ nếu yêu cầu dẫn độ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Hành vi mà người bị yêu cầu dẫn độ không phải là tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam;
- Người bị yêu cầu dẫn độ đang bị truy cứu TNHS ở Việt Nam về hành vi phạm tội được nêu trong yêu cầu dẫn độ.
Cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam khi từ chối dẫn độ phải có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có thẩm quyền tương ứng của nước yêu cầu dẫn độ.
(Căn cứ Điều 35 Luật Tương trợ tư pháp 2007)
4. Trường hợp không truy cứu TNHS, dẫn độ cho nước thứ ba
Theo Điều 34 Luật Tương trợ tư pháp 2007, người bị dẫn độ về Việt Nam không bị truy cứu TNHS hoặc dẫn độ cho nước thứ ba về hành vi mà người đó đã thực hiện ở nước ngoài trước khi bị dẫn độ về Việt Nam nhưng không cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam và không được nêu trong yêu cầu dẫn độ của Việt Nam hoặc của nước thứ ba.
Trường hợp Việt Nam là nước được yêu cầu dẫn độ thì việc dẫn độ chỉ được thực hiện khi nước yêu cầu dẫn độ cam kết không truy cứu TNHS người bị dẫn độ về hành vi phạm tội khác ngoài hành vi phạm tội đã được nêu trong yêu cầu dẫn độ, không dẫn độ người đó cho nước thứ ba, trừ trường hợp được sự đồng ý bằng văn bản của Việt Nam.
5. Việt Nam ký hiệp định về dẫn độ với nước nào?
5.1. Hiệp định chuyển giao người bị kết án
Tên nước | Tên Điều ước | Ngày ký kết | Ngày có hiệu lực |
Anh | Hiệp định chuyển giao người bị kết án phạt tù | 12 - 09 - 2008 | 20 - 09 - 2008 |
Hàn Quốc | Hiệp định chuyển giao người bị kết án phạt tù | 29 - 05 - 2009 | 30 - 08 - 2010 |
Australia | Hiệp định chuyển giao người bị kết án phạt tù | 13 - 10 - 2008 | 11 - 12 - 2009 |
Thái Lan | Hiệp định chuyển giao người bị kết án phạt tù và hợp tác thi hành án hình sự | 03 - 03 - 2010 | 19 - 07 - 2010 |
Hungary | Hiệp định chuyển giao người bị kết án phạt tù | 16 - 09 - 2013 | 30 - 06 - 2017 |
5.2. Hiệp định dẫn độ
Tên nước | Tên Điều ước | Ngày ký kết | Ngày có hiệu lực |
Algeria | Hiệp định về dẫn độ | 14 - 04 - 2010 | 26 - 03 - 2014 |
Ấn Độ | Hiệp định về dẫn độ | 12 - 10 - 2011 | 12 - 08 - 2013 |
Hàn Quốc | Hiệp định về dẫn độHiệp định về dẫn độ | 15 - 09 - 2003 | 19 - 04 - 2005 |
Indonesia | Hiệp định về dẫn độ | 27 - 06 - 2013 | 26 - 04 - 2015 |
Hungary | Hiệp định về dẫn độ | 16 - 09 - 2013 | 30 - 06 - 2017 |
5.3. Hiệp định tương trợ tư pháp
Tên nước | Tên Điều ước | Ngày ký kết | Ngày có hiệu lực |
Ấn Độ | Hiệp định về tương trợ tư pháp về hình sự | 08 - 10 - 2007 | 11 - 17 - 2008 |
Algeria | Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự | 14 - 04 - 2010 | Chưa có hiệu lực |
Algeria | Hiệp định tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự và thương mại | 14 - 04 - 2010 | 24 - 06 - 2012 |
Vương quốc Anh | Hiệp định về tương trợ tư pháp về hình sự | 13 - 01 - 2009 | 30 - 09 - 2009 |
Ba Lan | Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự | 22 - 03 - 1993 | 18 - 01 - 1995 |
Belarus | Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý về các vấn đề dân sự, gia đình, lao động và hình sự | 14 - 9 - 2000 | 18 - 10 - 2001 |
Bulgaria | Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự | 03 - 10 - 1986 | 05 - 06 - 1987 |
Nội dung bài viết:
Bình luận