Các hệ thuộc luật cơ bản trong tư pháp quốc tế

Hệ thống quy phạm xung đột của mỗi quốc gia thể hiện trong hệ thống luật quốc nội và các điều ước quốc tế mà quốc gia đó là thành viên. Hệ thống quy phạm xung đột của mỗi quốc gia thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong quốc gia đó và đồng thời nó cũng củng cố và đảm bảo lợi ích của giai cấp thống trị đó trong đời sống quốc tế. Các hệ thuộc luật cơ bản cũng được ra đời trên cơ sở đó; nhằm điều chỉnh các quan hệ tư pháp quốc tế. Vậy, có những hệ thuộc luật cơ bản nào?

He Thuoc Luat Co Ban

Các hệ thuộc luật cơ bản trong tư pháp quốc tế

1. Hệ thuộc luật là gì?

Hệ thuộc luật là một bộ phận cấu thành của quy phạm xung đột, đây là phần chỉ ra hệ thống pháp luật nước nào sẽ được áp dụng để điều chỉnh quan hệ liên quan. Hệ thuộc luật chính là phần đặc biệt nhất tạo nên sự độc đáo của quy phạm xung đột so với các loại quy phạm pháp luật khác.

Tư pháp quốc tế là ngành luật điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Hệ thuộc luật của Tư pháp quốc tế là các nguyên tắc xác định luật áp dụng trong các quy phạm xung đột. Không có hệ thuộc nào là quan trọng nhất trong việc giải quyết xung đột pháp luật, vì mỗi hệ thuộc chỉ có một phạm vi áp dụng khác nhau nên không có hệ thuộc nào là quan trọng nhất trong việc giải quyết xung đột pháp luật.

Mỗi hệ thuộc chỉ có phạm vi áp dụng nhất định. Do đó việc giải quyết xung đột pháp luật cần áp dụng nhiều hệ thuộc khác nhau nhưng không phải áp dụng tất cả các hệ thuộc trong việc giải quyết xung đột pháp luật. Các kiểu hệ thuộc luật cơ bản trong tư pháp quốc tế gồm: luật nhân thân; luật quốc tịch; luật tòa án; luật nơi thực hiện hành vi….

2. Các hệ thuộc luật cơ bản

2.1. Luật nhân thân

Hệ thuộc luật Khái niệm Phạm vi áp dụng Ngoại lệ
Luật nhân thân (Lex personnalist) Là hệ thống pháp luật của nước mà cá nhân, pháp nhân mang quốc tịch hoặc có nơi cư trú. Đây là hệ thống pháp luật gắn bó nhất với một chủ thể – Điều chỉnh các vấn đề thuộc quy chế pháp lý nhân thân. Quan hệ nhân thân
– Xác định năng lực pháp luật, năng lực hành vi của cá nhân.
– Đối với các cá nhân có quốc tịch 1 nước, nhưng cư trú ở 1 nước khác thì đồng thời chịu sự điều chỉnh của cả hai hệ thống pháp luật nơi cá nhân có quốc tịch và luật nơi cá nhân cư trú .
– Không áp dụng hệ thuộc luật quốc tịch của cá nhân nếu luật đó có nội dung hoặc hệ quả của việc áp dụng trái trật tự công cộng nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước có Tòa án giải quyết vụ việc

2.2. Luật quốc tịch của pháp nhân

Hệ thuộc luật Khái niệm Phạm vi áp dụng Ngoại lệ
Luật quốc tịch của pháp nhân Là hệ thống pháp luật nước nơi pháp nhân thành lập hoặc nơi Pháp nhân có trụ sở chính (tùy thuộc vào Pháp luật từng nước). Quy chế pháp lý của pháp nhân:
+ Điều kiện thủ tục thành lập
+ Quyền và nghĩa vụ (hoạt động của pháp nhân)
+ Chấm dứt hoạt động (phá sản, giải thể)
– Đối với các công ty xuyên quốc gia (TNC); hoặc công ty đa quốc gia (MNC) có phạm vi hoạt động ở nhiều quốc gia: Quy chế của pháp nhân chịu sự điều chỉnh đồng thời của pháp luật nước nơi pháp nhân có quốc tịch và nơi pháp nhân thực tế có các hoạt động.
(Ví dụ: chi nhánh, văn phòng đại diện)

2.3. Luật nơi có tài sản

Hệ thuộc luật Khái niệm Phạm vi áp dụng Ngoại lệ
Luật nơi có tài sản (lex resitae) Đây là hệ thuộc luật cơ bản trong tư pháp quốc tế. Là hệ thống pháp luật nước nơi có tài sản thực tế tồn tại. Cơ sở, học thuyết quy chế lãnh thổ. (tài sản nằm tại đâu luôn chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật nước đó). – Chỉ áp dụng đối với tài sản hữu hình (động sản, BĐS)
– Áp dụng đối với quy chế pháp lý tài sản, quyền sở hữu:
+ Định danh tính chất tài sản, các loại tài sản và các hình thức sở hữu.
+ Xác lập quyền sở hữu thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu của chủ sở hữu.
+ Xác định nội dung quyền (chiếm hữu, sử dụng, định đoạt).
– Động sản trên đường vận chuyển áp dụng luật do các bên thỏa thuận (luật nơi động sản chuyển đến, luật nơi đi…)
– Quyền sở hữu đối với phương tiện vận tải (máy bay, tàu biển…) áp dụng luật nơi đăng ký phương tiện.
– Tài sản của pháp nhân nước ngoài khi pháp nhân nước ngoài giải thể, phá sản áp dụng luật quốc tịch của pháp nhân
– Tài sản vô hình (tài sản thuộc sở hữu trí tuệ) áp dụng luật nơi phát sinh quyền (nơi định hình vật chất đối với quyền tác giả); luật nơi được cấp văn bằng bảo hộ đối với quyền sở hữu công nghiệp.

2.4. Luật nơi thực hiện hành vi

Hệ thuộc luật Khái niệm Phạm vi áp dụng Ngoại lệ
Luật nơi thực hiện hành vi pháp lý (lex lovi actus) Là hệ thống pháp luật nước nơi thực hiện một hành vi pháp lý; hoặc nơi xảy ra 1 sự kiện pháp lý.
Hành vi xảy ra ở đâu luôn chịu sự điều chỉnh của pháp luật nơi đó.
– Luật nơi thực hiện hành vi bao gồm nhiều hình thức:
+ Luật nơi giao kết hoặc nơi thực hiện Hợp đồng
+ Luật nơi thực hiện 1 nghĩa vụ (cấp dưỡng, nuôi con…)
+ Luật nơi lập di chúc
+ Luật nơi tiến hành kết hôn
+ Luật nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả thực tế của hành vi gây thiệt hại.
Xác định hiệu lực, hệ quả pháp lý cụ thể của hành vi. Cụ thể:
– Hiệu lực hình thức của Hợp đồng được xác định theo pháp luật nước nơi giao kết hợp đồng đó.
– Hiệu lực hình thức của di chúc được xác định theo luật nơi lập di chúc.
– Hiệu lực hình thức của hôn nhân theo luật nơi tiến hành kết hôn.
– Xác định tính chất (có lỗi hay không có lỗi); mức độ của hành vi gây thiệt hại; cách thức bồi thường thiệt hại theo luật nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại; hoặc luật nơi phát sinh hậu quả thực tế của hành vi gây thiệt hại.
– Hành vi pháp lý được thực hiện có dấu hiệu lẩn tránh pháp luật thì không được công nhận có hiệu lực .
– Hiệu lực nội dung Hợp đồng được điều chỉnh bởi pháp luật do các bên thỏa thuận với điều kiện những thỏa thuận đó không trái trật tự công, nguyên tắc cơ bản của pháp luật nơi thực hiện hợp đồng.

2.5. Luật tòa án

Hệ thuộc luật Khái niệm Phạm vi áp dụng Ngoại lệ
Luật tòa án (Lex fori) Là hệ thống pháp luật của nước có Tòa án thụ lí vụ việc Luật tòa án bao gồm luật tố tụng và luật nội dung.
Ví dụ: Tòa án thụ lí vụ việc luôn áp dụng luật tố tụng của nước mình và các quy phạm tư pháp quốc tế của mình để chọn luật nội dung. (Bộ luật tố tụng dân sự)
Tòa án thụ lí áp dụng luật tố tụng của nước mình đối với:
– Xác định thẩm quyền xét xử
– Trình tự thủ tục giải quyết vụ việc
– Thủ tục tố tụng công nhận thi hành án, quyết định dân sự của tòa án, trọng tài nước ngoài.
Khi các Điều ước quốc tế có quy định khác.
Ví dụ: các quy định về thẩm quyền xét xử theo điều ước quốc tế, thủ tục tương trợ, ủy thác

 

Như vậy, các hệ thuộc luật cơ bản của Tư pháp quốc tế chính là các nguyên tắc xác định luật áp dụng trong các quy phạm xung đột. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng khi nghiên cứu về tư pháp quốc tế nói chung.

3. Lý luận chung về các kiểu hệ thuộc luật cơ bản trong tư pháp quốc tế

Một thực tiễn khách quan là dưới sự ảnh hưởng mạnh mẽ của các hệ thống pháp luật dân sự nước ngoài, cũng như nhu cầu cần thiết đương nhiên của mỗi quốc gia là phải có một cơ cấu pháp luật cho phép và điều chỉnh quan hệ của thể nhân và pháp nhân của mình khi tham gia vào các quan hệ dân sự quốc tế. Điều này có nghĩa là ở mỗi quốc gia cần có một hệ thống luật xung đột như là một công cụ thiết yếu để tạo lập một trật tự pháp luật cho việc tham gia vào các quan hệ tư pháp quốc tế. Không có một quốc gia nào tham gia vào các quan hệ trên mà lại không có hệ thống quy phạm xung đột của mình.

Hệ thống quy phạm xung đột của mỗi quốc gia thể hiện trong hệ thống luật quốc nội và các điều ước quốc tế mà quốc gia đó là thành viên.

Việc hệ thống hóa và pháp điển hóa các quy phạm xung đột là việc rất phức tạp và khó khăn bởi lẽ các quốc gia có rất nhiều lợi ích và tiêu chí rất khác nhau. Nhưng giữa các hệ thống luật xung đột của các nước khác nhau lại có mối liên hệ và ảnh hưởng qua lại với nhau. Điều này có ý nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy sự pháp triển của khoa học tư pháp quốc tế ở mỗi quốc gia và thế giới.

Hệ thống quy phạm xung đột của mỗi quốc gia thể hiển ý chí của giai cấp thống trị trong quốc gia đó và đồng thời nó cũng củng cố và đảm bảo lợi ích của giai cấp thống trị đó trong đời sống quốc tế. Khi xây dựng hệ thống các quy phạm xung đột của mình, quốc gia đã giải quyết vấn đề tham gia của thể nhân và pháp nhân cũng như các tổ chức khác của mình vào đời sống quốc tế nhưng phải tính đến lợi ích của thể nhân và pháp nhân của các quốc gia khác.

Không có hệ thuộc nào là quan trọng nhất trong việc giải quyết xung đột pháp luật, vì mỗi hệ thuộc chỉ có một phạm vi áp dụng khác nhau nên không có hệ thuộc nào là quan trọng nhất trong việc giải quyết xung đột pháp luật. Trong thực tiễn áp dụng pháp luật, không nên áp dụng một hệ thuộc trong việc giải quyết xung đột pháp luật. Vì mỗi hệ thuộc chỉ có 1 phạm vi áp dụng nhất định do đó việc giải quyết xung đột pháp luật cần áp dụng nhiều hệ thuộc khác nhau nhưng không phải áp dụng tất cả các hệ thuộc trong việc giải quyết xung đột pháp luật.

Nghiên cứu luật xung đột và hệ thống quy phạm xung đột của nước mình mà tách rời hoàn toàn khỏi luật xung đột của nước khác là một điều tối kỵ. Việc xem xét và nghiên cứu luật xung đột của nước mình phải dưới giác độ liên quan đến tổng thể hệ thống của các nước. Phương pháp so sánh luật trong tư pháp quốc tế luôn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc và quan trọng. Nghiên cứu và phân loại các quy phạm xung đột của các nước khác nhau trong mối tương quan so sánh có trọng điểm là rất có lợi vì mỗi quy phạm xung đột cụ thể của một quốc gia đều là phương án chung của một số quốc gia, nhóm quốc gia để tạo nên nền tảng của các cơ sở giải quyết xung đột pháp luật như những nguyên tắc lựa chọn pháp luật.

Nói cách khách, các quy phạm xung đột pháp luật của các nước khác nhau trong thực tiễn lý luận của các nhà nghiên cứu được nhóm hóa lại thành các kiểu hệ thuộc cơ bản. Tổng kết và khái quát hóa cùng việc phân loại và đưa vào hệ thống các quy phạm xung đột đó là một phần việc cơ bản của khoa học tư pháp quốc tế, nó củng cố và phát triển ngành khoa học pháp lý này hiện tại cũng như tương lai.

Nghiên cứ các kiểu hệ thuộc cơ bản cho ta thấy rằng có một số kiểu hệ thuộc trong cấu trúc của một số quy phạm xung đột sẽ có hiệu lực ở trong nước còn một số khác còn có hiệu lực ở ngoài lãnh thổ. Ta có thể thấy rất rõ điều trên đây qua việc quy định của hiệu lực Bộ luật dân sự. Xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài: Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam.

Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam có quy định các bên có quyền lựa chọn thì pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo lựa chọn của các bên. Trường hợp không xác định được pháp luật áp dụng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài đó.

Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến Các hệ thuộc luật cơ bản trong tư pháp quốc tế mà ACC đã chia sẻ đến quý bạn đọc. Hy vọng rằng với những thông tin trên, quý bạn đọc có thể áp dụng được trong cuộc sống và công việc. Mọi thông tin thắc mắc, vui lòng liên hệ với chúng tôi; ACC với đội ngũ chuyên viên với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề sẽ hỗ trợ quý bạn đọc một cách chuyên nghiệp và nhanh chóng nhất. Công ty Luật ACC - Đồng hành pháp lý cùng bạn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo