“Buôn bán nhỏ lẻ” vừa là một thuật ngữ, vừa là một hình thức kinh doanh phổ biến ở Việt Nam. Pháp luật quy định về buôn bán nhỏ lẻ ra sao? Buôn bán nhỏ lẻ có cần đăng ký kinh doanh hay không? Tất cả sẽ được ACC trả lời qua bài viết dưới đây. Xin mời đón đọc!
Buôn bán nhỏ lẻ có cần đăng ký kinh doanh hay không? (Cập nhật 2022)
1. Đăng ký kinh doanh là gì?
Luật doanh nghiệp 2014 quy định đăng ký kinh doanh là Sự ghi nhận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về mặt pháp lý sự ra đời của chủ thể kinh doanh.
Đến Luật doanh nghiệp năm 2020, khái niệm đăng ký kinh doanh đã bị hủy bỏ. Tuy nhiên, có thể tham khảo khái niệm đăng ký doanh nghiệp tại Khoản 1, Điều 3, Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Theo đó, Đăng ký doanh nghiệp là việc người thành lập doanh nghiệp đăng ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp đăng ký những thay đổi trong thông tin về đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác theo quy định của Nghị định về đăng ký doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đăng ký kinh doanh còn mở rộng ra với hình thức đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã.
2. Buôn bán nhỏ lẻ là gì? Buôn bán nhỏ lẻ có cần đăng ký kinh doanh hay không?
Hiện nay pháp luật không quy định thế nào là Buôn bán nhỏ lẻ mà thông qua quy định tại Điều 3, Nghị định 39/2007/NĐ-CP có nêu rõ về các cá nhân tự mình thực hiện một, một số hoặc toàn bộ hoạt động thương mại nhằm mục đích sinh lợi và không thuộc trường hợp phải đăng ký kinh doanh, không gọi là “thương nhân” thì được xem là kinh doanh nhỏ lẻ, cụ thể:
- Người buôn bán hàng rong không có địa điểm cố định.
- Buôn bán những vật dụng vặt, nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định.
- Bán quà vặt, đồ ăn, nước uống có hoặc không có địa điểm cố định.
- Buôn chuyển cho người mua hoặc người bán lẻ khác.
- Thực hiện dịch vụ: Đánh giày, rửa xe, giữ xe, sửa khóa, bán vé số, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh,…có hoặc không có địa điểm cố định.
- Các hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.
Như vậy quý vị có thể tự trả lời câu hỏi “Buôn bán nhỏ lẻ có cần đăng ký kinh doanh hay không?”
3. Nên thành lập hộ kinh doanh cá thể hay doanh nghiệp?
Từ mục trên có thể thấy, nếu cá nhân kinh doanh theo Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP và thuộc vào các trường hợp kể trên thì không phải đăng ký kinh doanh. Còn lại các trường hợp khác bắt buộc phải đăng ký kinh doanh. Khi đó, xuất hiện câu hỏi nên thành lập hộ kinh doanh cá thể hay doanh nghiệp? Hãy cùng theo dõi tiếp với ACC!
Nếu cơ sở kinh doanh sử dụng dưới 10 lao động phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh, còn nếu cơ sở kinh doanh sử dụng trên 10 lao động thì phải đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Vì là kinh doanh nhỏ lẻ nên đăng ký hộ kinh doanh cá thể để đảm bảo quyền lợi. Việc đăng ký theo thủ tục đăng ký hộ kinh doanh như quy định của pháp luật.
Theo Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định về hộ kinh doanh:
- Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
- Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định.
4. Quy trình đăng ký kinh doanh cập nhật 2022
Bước 1: Lựa chọn loại hình muốn đăng ký kinh doanh, bao gồm các loại hình sau:
– Hộ kinh doanh cá thể
– Hợp tác xã
– Doanh nghiệp tư nhân;
– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
– Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
– Công ty cổ phần
– Công ty hợp danh
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ phù hợp với từng loại hình đã lựa chọn
Bước 3: Nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể:
– Đối với các loại hình doanh nghiệp như công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân thì nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính
– Đối với hộ kinh doanh cá thể thì nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện
– Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì nộp hồ sơ tại Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi hợp tác xã đặt trụ sở chính.
Bước 4: Nhận kết quả
– Tùy theo tính hợp lệ của hồ sơ mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ giải quyết hồ sơ cụ thể. Thường thì từ 03-05 ngày nếu hồ sơ không cần sửa đổi bổ sung thêm
– Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra thông báo bằng văn bản
5. Xử lý vi phạm khi kinh doanh nhưng không đăng ký
Căn cứ theo điều 6 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP quy định như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh không đúng địa điểm, trụ sở ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này trong trường hợp kinh doanh ngành, nghề thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
Như vậy, trong những trường hợp liệt kê không cần đăng ký trên thì các trường hợp buôn bán khác đều phải đăng ký kinh doanh. Từ đó quý vị đã trả lời được câu hỏi “Buôn bán nhỏ lẻ có cần đăng ký kinh doanh hay không?” ACC xin cung cấp dịch vụ thành lập công ty trọn gói rẻ nhất năm 2022 cho quý khách hàng. Hãy gọi điện ngay cho chúng tôi để được giúp đỡ!
Nội dung bài viết:
Bình luận