Chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một trong các chế định quan trọng của Bộ Luật dân sự hiện hành. Vậy quy định về nghị quyết 388 về bồi thường thiệt hại là gì, ý nghĩa ra sao sẽ được chúng tôi nêu rõ trong bài viết dưới đây.
Quan hệ pháp luật dân sự là một trong những chế định cơ bản được phổ biến trong đời sống. Trong đó, hợp đồng là một chế định được quan tâm nhưng song hành cùng với nó lại là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Xuất phát từ những sự kiện khách quan mà con người không thể lường trước được, việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo blds 2015 mang ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của chủ thể. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp vấn đề này cho các bạn.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được nêu rõ trong BLDS năm 2015
1. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?
Nếu như bồi thường thiệt hại trong hợp đồng là bồi thường những hành vi mà có thể lường trước được khi xảy ra thì phải bồi thường, thì bồi thiệt hại ngoài hợp đồng lại là loại trách nhiệm bồi thường không phát sinh từ quan hệ hợp đồng; người nào có hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền lợi hợp pháp của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường với hành vi mà mình gây ra.
2. Quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
2.1 Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại (Điều 584)
Phải đáp ứng được các căn cứ chính sau đây:Có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Hành vi này phải:
- Có thiệt hại xảy ra trên thực tế
- Hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật
- Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại và hành vi trái pháp luật
Người thiệt hại chỉ cần chứng minh hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật và loại bỏ trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người chịu trách nhiệm bồi thường hoặc người gây thiệt hại trong trường hợp bất khả kháng hoặc người bị thiệt hại có lỗi hoàn toàn, trừ một số trường hợp do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác
2.2 Nguyên tắc bồi thường thiệt hại (Điều 585)
Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
2.3 Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân (Điều 586)
Quy định về trường những người phải bồi trường. Cụ thể:
- Trường hợp tự bồi thường khi đủ 18 tuổi trở lên gây thiệt hại
- Trường hợp người chưa đủ 15 tuổi thì là trách nhiệm thuộc về người giám hộ
- Người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 thì bồi thường bằng tài sản của mình
2.4 Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại (Điều 588)
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm
Chỉ xác định thời hiệu trong trường hợp được yêu cầu, nếu không yêu cầu thì không cần xét đến yêu tố thời hiệu
Đối với phần xác định các thiệt hại cụ thể thì sẽ được chúng tôi phân tích ở những bài sau, bao gồm:
- Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
- Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
- Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
- Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
- Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm
- Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết
- Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý
- Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý
- Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra
- Bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra
- Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra
- Bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả
- Bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng
3. Ý nghĩa của bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo blds 2015
Việc quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đã mang những ý nghĩa căn bản như:
- Giải quyết được vướng mắc của Bộ luật dân sự năm 2005 về chế định này
- Đảm bảo linh hoạt, mở rộng quyền của quan hệ pháp luật dân sự rộng rãi hơn trên thực tế
- Khắc phục những hậu quả về tài sản, phục hồi tình trạng tài sản của người bị thiệt hại trong phạm vi, khả năng nhất định, đảm bảo được lợi ích của người bị thiệt hại
- Nhằm đền bù tổn thất gây ra cũng như giáo dục mọi người về ý thức tự tuân thủ pháp luật và bảo vệ quyền, lợi ích của người khác
Hy vọng những thông tin trên đây của chúng tôi sẽ phần nào đáp ứng được thắc mắc của các bạn về nghị quyết bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Để nhằm biết thêm thông tin hơn về vấn đề này, hãy liên lạc với chúng tôi để được đội ngũ chuyên viên, đội ngũ luật sư có kinh nghiệm giải đáp mọi thắc mắc cụ thể, với tình huống của mình để bảo vệ quyền lợi tốt nhất của mình thông qua mức thường thiệt hại ngoài hợp đồng cụ thể:
- Hotline tư vấn pháp luật: 1900.3330
- Zalo: 084.696.7979
- Mail: [email protected]
Nội dung bài viết:
Bình luận