Bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn [Mới 2024]

Khi chấm dứt hợp đồng, người lao động cũng như người sử dụng lao động phải tuân thủ theo quy định của pháp luật và một trong số đó có quy định về thời hạn. Nếu người sử dụng đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì họ phải bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Vậy bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn là bao nhiêu. Cùng ACC tìm hiểu về bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn qua bài viết dưới đây.

boi-thuong-cham-dut-hop-dong-truoc-thoi-han

Bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn

1. Thế nào là Chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật?

Trước khi tìm hiểu về mức bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, chúng ta cần tìm hiểu thời hạn chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật được quy định như thế nào để tìm đó tìm căn cứ xác định mức bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.

Căn cứ điều 35, 36 Bộ Luật Lao động 2019, thời hạn chấm dứt hợp đồng đối với người lao động, người sử dụng lao động cụ thể như sau:

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

“1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

  • a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • b) ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • c) ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
  • d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

  • a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
  • b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
  • c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
  • d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
  • e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
  • g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”

Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

“2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

  • a) ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • b) ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • c) ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
  • d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”

Vậy người lao động cũng như người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải báo trước và thời hạn báo trước cụ thể như sau:

Người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

  • “a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • b) ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • c) ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;”

Người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

  • “a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • b) ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • c) ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
  • d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”

Vậy nếu người lao động cũng như người sử dụng lao động không tuân thủ thời hạn báo trước trên thì tất nhiên họ đã chấm dứt hợp đồng trái pháp luật và phải bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Tuy nhiên, cần lưu ý, đối với người lao động, nếu thuộc trường hợp tại Khoản 2 điều 35 thì người lao động không cần phải báo trước. 

Vậy mức bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn được quy định như thế nào, mời các bạn đọc tiếp bài dưới đây.

2. Mức bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn?

Căn cứ Điều 40, Điều 41 Bộ Luật lao động 2019, người lao động, người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải có nghĩa vụ như sau:

Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

“1. Không được trợ cấp thôi việc.

2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.”

Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động, mức bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn như sau:

Đối với người sử dụng lao động, mức bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn như sau:

  • Nếu người sử dụng lao động nhận lại người lao động vào làm việc và người lao động chấp thuận  thì mức bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn như sau:
  • Người sử dụng lao động phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc;
  • Người sử dụng lao động còn phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước);
  • Trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ.

Nếu người sử dụng lao động nhận lại người lao động vào làm việc nhưng người lao động không muốn làm việc thì mức bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn như sau:

+ Các khoản tiền như ở trường hợp 1 

+ Trợ cấp thôi việc cho người lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Nếu NSDLĐ không muốn nhận lại và người lao động chấp thuận, thì mức bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn như sau:

  • Các khoản tiền như ở trường hợp 1 
  • ​Trợ cấp thôi việc cho người lao động để chấm dứt hợp đồng lao động
  • Thỏa thuận về việc bồi thường thêm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ.
  • Đối với người lao động:Khi chấm dứt hợp đồng trước thời hạn , thì mức bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn như sau
  • Nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ;
  • Khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước 
  • Chi phí đào tạo (trường hợp người lao động được đào tạo nghề từ kinh phí của NSDLĐ).

Ngoài những khoản bồi thường theo phân tích ở trên, mức bồi chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thường trong thực tế còn phụ thuộc vào những quy định cụ thể trong hợp đồng lao động và thỏa thuận của các bên.

Trên đây là những quy định của pháp luật về mức bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Có thể thấy, so với năm 2012, mức bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019 không có sự thay đổi nhiều. Vậy nếu các bạn còn thắc mắc về vấn đề mức bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hay có khó khăn trong việc bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì đừng ngần ngại mà hãy liên hệ với chúng tôi.

3. Mức bồi thường khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật trước thời hạn 

Theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019, khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng theo quy định tại Mục 1, Mục 2 và Mục 3 nêu trên) thì người lao động sẽ nhận được các khoản tiền sau:

Trường hợp 1: Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật nhưng sau đó nhận lại người lao động vào làm việc:

+ Được trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc.

+ Được trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

+ Được trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước khi công ty vi phạm về thời hạn báo trước.

Trường hợp 2: Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc:

+ Được trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc.

+ Được trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

+ Được trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước khi công ty vi phạm về thời hạn báo trước.

+ Được trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 để chấm dứt hợp đồng lao động.

Trường hợp 3: Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý:

+ Được trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc.

+ Được trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

+ Được trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước khi công ty vi phạm về thời hạn báo trước.

+ Được trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 để chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Được trả một khoản tiền bồi thường thêm theo thỏa thuận của hai bên nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Lưu ý: Khi chấm dứt hợp đồng lao động theo trường hợp 2, trường hợp 3 thì người lao động còn nhận lại được các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của mình mà người sử dụng lao động chưa thanh toán (như tiền lương thưởng chưa thanh toán, tiền trợ cấp khác…) theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019.

4. Tại sao bạn nên chọn dịch vụ giải quyết bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn của ACC cung cấp

Dịch vụ giải quyết bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn của chúng tôi cung cấp có những ưu điểm và đây là một số lí do có thể bạn nên chọn dịch vụ của chúng tôi.

  • Bạn muốn chấm dứt hợp đồng lao động nhanh chóng, đúng quy định pháp luật.
  • Mỗi năm, số lượng Luật, quyết định, nghị định, thông tư ở Việt Nam được ban hành không hề nhỏ, và bạn chưa nắm bắt được cũng như chưa có thời gian để tìm hiểu về những quy định pháp luật mới nhất liên quan đến Luật Lao động.
  • Bạn không biết mức bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn như thế nào
  • Bạn cần những lời khuyên, tư vấn về xác định mức bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn đúng pháp luật.
  • Bạn lo sợ mức bồi thường bạn phải nộp không đúng quy định của pháp luật
  • Bạn băn khoăn về những vấn đề khác liên quan đến mảng Lao động nói riêng và pháp luật nói chung.

Những vấn đề trên sẽ đều được chúng tôi giải quyết giúp bạn nhanh chóng, ổn thỏa. Chúng tôi là đơn vị chuyên tư vấn và xử lý các vấn đề pháp lý liên quan đến Lao động cho khách hàng. Đến với chúng tôi, bạn có thể yên tâm về những dịch vụ pháp lý, thông tin pháp lý mà Luật sư đưa ra.

5. Cam kết của chúng tôi 

  • Tư vấn 24/7: Mọi vấn đề thắc mắc sẽ được giải đáp nhanh chóng và kịp thời.
  • Tiết kiệm thời gian
  • Bảo mật thông tin: Toàn bộ thông tin và tài liệu Qúy khách hàng sẽ được bảo mật tuyệt đối.
  • Chất lượng dịch vụ uy tín – chuyên nghiệp: Với đội ngũ luật sư uy tín, chuyên gia pháp lý trình độ chuyên môn cao, đã từng xử lý thành công hàng ngàn hồ sơ ly hôn. Chúng tôi cam kết mang đến cho Quý khách hàng gói dịch vụ ly hôn đảm bảo làm hài lòng Khách hàng.
  • Chi phí dịch vụ công khai, minh bạch. 

Hy vọng với những thông tin mà chúng tôi chia sẻ ở trên, chúng tôi đã giúp các bạn hiểu rõ hơn về các quy định pháp luật về mức bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Khi xác định mức bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, đầu tiên bạn phải xem bạn có thuộc trường hợp không phải bồi thường không đã, sau đó mới xác định mức bồi thường để tránh làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bản thân.

Nếu có bất kỳ thắc mắc nào quý khách có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số điện thoại tư vấn về bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo số 1900.3330 hoặc qua zalo 084.696.7979 hoặc qua email: [email protected] để được tư vấn tận tình. Xin chân thành cảm ơn.

6. Câu hỏi thường gặp

1. Thế nào là đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật?

Theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định pháp luật.

BLLĐ 2019 đã quy định cụ thể trường hợp các bên được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và các trường hợp nghiêm cấm đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Do đó, nếu đơn phương chấm dứt HĐLĐ không thuộc các trường hợp được cho phép thì bị coi là chấm dứt hợp đồng trái luật như:

- NSDLĐ tự ý chấm dứt HĐLĐ khi người lao động đang thực hiện nghĩa vụ quân sự;

- NSDLĐ tự ý chấm dứt HĐLĐ khi người lao động mang thai hoặc đang nghỉ thai sản;

- NSDLĐ tự ý chấm dứt hợp đồng với người lao động đủ tuổi nghỉ hưu mà không báo trước;

- Người lao động tự chấm dứt hợp đồng không báo trước mà không có lý do…

2. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Tại điều 3,  Bộ luật lao động năm 2019 Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:

Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động

3. Trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định trợ cấp thôi việc như sau:

"1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

CÔNG TY LUẬT ACC

Tư vấn: 1900.3330

Zalo: 084.696.7979

Fanpage: : ACC Group – Đồng Hành Pháp Lý Cùng Bạn

Mail: [email protected]

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (456 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo