Trong đời sống hàng ngày, thuật ngữ “bồi hoàn” vẫn được sử dụng trong một vài trường hợp cụ thể khi người dân giao tiếp với nhau về một vấn đề nào đó. Vậy, bồi hoàn là gì? Bồi hoàn có phải bồi thường thiệt hại không? Hãy cùng theo dõi bài viết bên dưới của ACC để được giải đáp thắc mắc và biết thêm thông tin chi tiết về bồi hoàn là gì.
Bồi hoàn là gì
1. Bồi hoàn là gì?
Vậy, bồi hoàn là gì?
Thuật ngữ bồi hoàn rất ít khi được nhắc đến trong đời sống hằng ngày và hiện nay khái niệm về bồi hoàn vẫn chưa được quy định cụ thể trong văn bản luật. Theo quan điểm mà được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau thì bồi hoàn mang tính pháp lý được hiểu như sau:
Bồi hoàn là một hình thức trách nhiệm mà một người có nghĩa vụ hoàn lại cho người đã bồi thường thiệt hại thay cho mình trong trách nhiệm liên đới.
Bồi hoàn cũng có thể được định nghĩa là việc cá nhân hay tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật, hoặc hành vi gây thiệt hại phải trả số tiền theo quy định của pháp luật để nộp phạt hoặc bồi thường thiệt hại.
Người được hoàn lại đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do người đó và người có nghĩa vụ hoàn lại cùng gây ra. Sau khi thực hiện xong toàn bộ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, người được hoàn lại có quyền yêu cầu người có trách nhiệm liên đới hoàn lại phần trách nhiệm của họ cho mình.”
Trái ngược với thuật ngữ “bồi hoàn” thì “bồi thường thiệt hại” xuất hiện rất nhiều trong các văn bản pháp lí hiện hành. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại được Bộ luật dân sự 2015 quy định tại Điều 360, Điều 363 về trách nhiệm bồi thường thiệt hại nói chung và Chương XX về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Tuy nhiên, trong cả hai phần này đều không nêu rõ khái niệm bồi thường thiệt hại mà chỉ nêu căn cứ phát sinh trách nhiệm, nguyên tắc bồi thường, năng lực chịu trách nhiệm, thời hạn hưởng bồi thường,…Do đó, trên cơ sở tiếp cận dưới góc độ khoa học pháp lí, cũng như trên cơ sở thực tiễn có thể hiểu trách nhiệm bồi thường thiệt hại là một loại trách nhiệm dân sự mà theo đó bên có hành vi gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả bằng cách đền bù tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại.
Bồi hoàn tiếng Anh là Reimbursement
Bồi thường thiệt hại tiếng Anh là Compensation for harm
2. Những điểm khác biệt giữa bồi hoàn với bồi thường thiệt hại
Sau khi nắm được khái niệm bồi hoàn, cần có sự phân biệt giữa bồi hoàn và bồi thường thiệt hại.
Bồi hoàn và bồi thường thiệt hại nhìn chung về bản chất thì đều nhằm đến mục đích là bồi thường những thiệt hại cho các đối tượng bị xâm phạm đến quyền lợi và bên bồi thường hay bồi hoàn đều có nghĩa vụ phải chi trả số tiền bồi thường.
Tuy nhiên, xét về mặt chủ thể có nghĩa vụ thì chủ thể chịu trách nhiệm bồi hoàn sẽ thực hiện việc bồi thường thay cho người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người được được bồi thường. Và tất nhiên, chủ thể này không phải là người có nghĩa vụ trực tiếp bồi thường cho phần tổn thất bị thiệt hại này mà chỉ thực hiện thay cho người khác. Còn chủ thể của bồi thường thiệt hại là người trực tiếp có nghĩa vụ bồi thường những tổn thất mà mình gây ra cho người khác, bao gồm cả bồi thường tổn thất về tinh thần và tổn thất về vật chất.
Xét về mặt thời gian: Bồi hoàn sẽ là người thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại. Chính vì vậy, trong nhiêu tình huống việc bồi hoàn sẽ giúp cho thời gian bồi thường hại cho người bị thiệt hại được nhanh chóng, rút ngắn thời gian và khắc phục hậu quả nhanh hơn.
Xét về bản chất: Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ có nghĩa vụ hoàn lại những khoản bồi thường mà người bồi hoàn đã thực hiện bồi thường thay.
3.Các câu hỏi thường gặp.
3.1. Ví dụ về bồi hoàn là gì?
Để hiểu rõ hơn nữa về khái niệm bồi hoàn là gì, một ví dụ về bồi hoàn được trình bày như sau:
Anh H là nhân viên lái xe của công ty A gây tai nạn cho ông B trong quá trình chở hàng cho công ty, khiến ông B bị gẫy chân, thì người bồi thường thiệt hại đối với thương tích của ông B là công ty A, và anh H phải bồi hoàn số tiền bồi thường thiệt hại mà công ty A đã trả cho ông B trong trường hợp có phần lỗi trong việc gây ra tai nạn dẫn đến cái chết của ông B.
Căn cứ Điều 597 Bộ luật dân sự 2015: “Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.”
3.2. Trường hợp nào người học phải bồi hoàn chi phí đào tạo trong hoạt động giáo dục?
Các trường hợp người học phải bồi hoàn chi phí đào tạo theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 143/2013/NĐ-CP quy định về bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo đó là:
- Người học thuộc các trường hợp sau đây không chấp hành sự điều động làm việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày người học được công nhận tốt nghiệp thì phải bồi hoàn chi phí đào tạo:
- Người học được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đi học tập ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm cả chương trình giáo dục theo Hiệp định ký kết với nhà nước Việt Nam).
- Người học được tham gia chương trình đào tạo ở trong nước theo các Đề án đặt hàng đào tạo do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Trường hợp sau khi tốt nghiệp, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tiếp tục học tập, thì thời hạn 12 tháng tính từ ngày được công nhận tốt nghiệp khóa học tiếp theo mà người học trong trường hợp nêu trên không chấp hành sự điều động làm việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải bồi hoàn chi phí đào tạo.
- Người học chưa chấp hành đủ thời gian làm việc theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 143/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ mà tự ý bỏ việc.
Các vấn đề có liên quan đến bồi hoàn là gì cũng như các thông tin cần thiết khác đã được trình bày cụ thể và chi tiết trong bài viết. Khi nắm được thông tin về bồi hoàn là gì, chủ thể sẽ có thể xác định những vấn đề có liên quan một cách đơn giản và dễ dàng hơn, nhằm tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức.
Nếu quý khách hàng vẫn còn thắc mắc liên quan đến bồi hoàn là gì cũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với ACC.
Công ty luật ACC chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.
Gọi trực tiếp cho chúng tôi theo hotline 1900.3330 để được tư vấn chi tiết.
Nội dung bài viết:
Bình luận