Văn bản quy phạm pháp luật mang ý nghĩa quan trọng bởi các quy định, điều luật đều được ghi nhận và thực thi bởi các cơ quan có thẩm quyền, việc sử dụng cũng như thi hành pháp luật đều phải dựa trên cơ sở pháp lý là các văn bản pháp luật. Việc ban hành pháp luật là nhằm đảm bảo các hiệu quả đối với trật tự, ổn định chung của đất nước. Như vậy, ban hành văn hành văn bản pháp luật là nhiệm vụ hết sức quan trọng. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc thông tin về Bộ trưởng có quyền ban hành những loại văn bản pháp luật nào?

1. Bộ trưởng là gì?
Bộ trưởng là một chức danh quản lý trong hệ thống các cơ quan nhà nước của Việt Nam. Người đó là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu một Bộ, lãnh đạo công tác của bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực, đơn vị được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc. Bộ trưởng được Thủ tướng Chính phủ lựa chọn, sau đó đề nghị lên Quốc Hội để phê chuẩn và Chủ tịch nước sẽ là người bổ nhiệm sau khi được Quốc Hội thông qua.
2. Bộ trưởng có quyền ban hành những loại văn bản pháp luật nào?
Bộ trưởng được phép ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực được phân công; ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách phát triển ngành, lĩnh vực được phân công.
Bộ trưởng được thực hiện việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và thực hiện phân cấp quản lý công chức, viên chức đối với các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng quyết định phân cấp cho chính quyền địa phương thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến ngành, lĩnh vực được giao quản lý theo phạm vi lãnh thổ; phân cấp, ủy quyền cho các tổ chức, đơn vị trực thuộc.
Bộ trưởng được quyết định chương trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế kỹ thuật của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền.
Bộ trưởng có thể quyết định thành lập các tổ chức phối hợp liên ngành, tổ chức sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác, khen thưởng, kỷ luật người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tổ chức, đơn vị trực thuộc.
Bộ trưởng lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
Bộ trưởng quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và tài chính, ngân sách nhà nước được giao; quyết định biện pháp tổ chức phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong ngành, lĩnh vực được phân công.
3. Thẩm quyền ban hành văn bản của Thủ tướng Chính phủ được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 30 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 quy định về thẩm quyền ban hành văn bản như sau:
Thẩm quyền ban hành văn bản
1. Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản pháp luật theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản trái Hiến pháp và pháp luật.
2. Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký các văn bản của Chính phủ; ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương.Theo đó, Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản pháp luật theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản trái Hiến pháp và pháp luật.
Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký các văn bản của Chính phủ. Đồng thời, ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương.
4. Danh sách các Bộ và Bộ trưởng đương nhiệm của Việt Nam:
Hiện tại, Việt Nam có 18 Bộ. Danh sách các bộ và bộ trưởng đương nhiệm được nêu dưới đây:
- Bộ Ngoại giao: Ông Phạm Bình Minh
- Bộ Nội vụ: Ông Lê Vĩnh Tân
- Bộ Tư pháp: Ông Lê Thành Long
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Ông Nguyễn Chí Dũng
- Bộ Tài chính: Ông Đinh Tiến Dũng
- Bộ Công thương: Ông Trần Tuấn Anh
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Ông Nguyễn Xuân Cường
- Bộ Giao thông vận tải: Ông Nguyễn Văn Thể
- Bộ Xây dựng: Ông Phạm Hồng Hà
- Bộ Tài nguyên và Môi trường: Ông Trần Hồng Hà
- Bộ Thông tin và Truyền thông: Ông Nguyễn Mạnh Hùng
- Bộ Lao động Thương binh và Xã hội: Ông Đào Ngọc Dung
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Ông Nguyễn Ngọc Thiện
- Bộ Khoa học và Công nghệ: Ông Huỳnh Thành Đạt
- Bộ Giáo dục và Đào tạo: Ông Phùng Xuân Nhạ
- Bộ Y tế: Ông Nguyễn Thanh Long
- Bộ Quốc phòng: Ông Ngô Xuân Lịch
- Bộ Công an: Ông Tô Lâm
Trên đây là nội dung Bộ trưởng có quyền ban hành những loại văn bản pháp luật nào? Cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm và theo dõi bài viết của chúng tôi. Mong rằng bài viết sẽ cung cấp cho quý độc giả những thông tin hữu ích về nội dung này. Nếu có thắc mắc hay cần tư vấn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với công ty luật ACC để chúng tôi có thể giải đáp và tư vấn cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.
Nội dung bài viết:
Bình luận