Biển số xe cho công ty 100 vốn nước ngoài chi tiết nhất

Bạn đang điều hành một công ty 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam và cần tìm hiểu về quy định biển số xe cho doanh nghiệp của mình? Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về vấn đề này, được biên soạn bởi đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm của Công ty Luật ACC.

Bien-so-xe-cho-cong-ty-100-von-nuoc-ngoai-chi-tiet-nhat

Biển số xe cho công ty 100 vốn nước ngoài chi tiết nhất

I. Biển số xe nước ngoài tại Việt Nam là gì?

Biển số xe nước ngoài tại Việt Nam là loại biển số được cấp cho các phương tiện giao thông của người nước ngoài, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam. Biển số xe nước ngoài có đặc điểm khác biệt so với biển số xe của Việt Nam, bao gồm màu sắc, kích thước và kiểu chữ.

II. Quy định màu sắc, sêri biển số xe ô tô, mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài

Tại khoản 6 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định:

a) Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các nhóm số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký (biển số 01 được cấp lại khi đăng ký cho xe mới);

b) Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký;

c) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có sêri ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế;

d) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài, trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản này.

III. Trường hợp công ty 100% vốn nước ngoài không được cấp biển số xe tại Việt Nam

Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, công ty 100% vốn nước ngoài không được cấp biển số xe trong những trường hợp sau:

1. Kinh doanh dịch vụ vận tải:

Vận tải đường bộ: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài không được phép kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ, bao gồm vận chuyển hành khách và hàng hóa. Do đó, các công ty này không được cấp biển số xe cho các phương tiện phục vụ hoạt động vận tải.

Vận tải biển: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được phép kinh doanh dịch vụ vận tải biển quốc tế, tuy nhiên, họ không được cấp biển số xe cho các phương tiện vận tải biển.

2. Sử dụng xe cho mục đích cá nhân:

Biển số xe được cấp cho các phương tiện phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài không được sử dụng biển số xe cho mục đích cá nhân của cán bộ, nhân viên hoặc các thành viên khác trong công ty.

3. Vi phạm quy định về giao thông vận tải:

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có thể bị tước quyền sử dụng biển số xe nếu vi phạm các quy định về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa hoặc hàng không.

Lưu ý:

  • Quy định về việc cấp biển số xe cho doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có thể thay đổi theo thời gian. Do đó, doanh nghiệp cần cập nhật thông tin mới nhất từ các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
  • Ngoài ra, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có thể thuê xe để phục vụ hoạt động kinh doanh và được phép sử dụng biển số xe của xe thuê theo quy định của pháp luật.

VI. Mã các quốc gia trên biển số xe được quy định như thế nào?

Ma-cac-quoc-gia-tren-bien-so-xe-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao

Mã các quốc gia trên biển số xe được quy định như sau:

011 Anh
026 Ấn Độ
041 Angiery
061 Bỉ
066 Ba Lan
121 Cu ba
156 Canada
166 Cambodia
191 Đức
206 Đan Mạch
296-297 Mỹ
301 Hà Lan
331 Italia
336 Ixrael
346 Lào
364 Áo
376 Miến điện
381 Mông Cổ
441 Nga
446 Nhật
456 New Zealand
501 Úc
506 Pháp
521 Phần Lan
546-547-548-549 Các tổ chức Phi Chính Phủ
566 CH Séc
581 Thuỵ Điển
601 Trung Quốc
606 Thái Lan
626 Thuỵ Sỹ
631 Triều Tiên
636 Hàn Quốc
691 Singapore
731 Slovakia
888 Đài Loan

VI. Hồ sơ cần có khi bấm biển số xe

Khi mua xe mới hoặc muốn cấp lại biển số xe cũ, người đăng ký cần kê khai thông tin cũng như chuẩn bị đầy đủ giấy tờ thủ tục để làm hồ sơ bấm biển một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời gian. Theo Điều 7,8,9 Thông tư 58/2020/TT-BCA, người đăng ký bấm biển số xe cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

Giấy khai đăng ký xe: Là giấy kê khai thông tin về chủ phương tiện và thông tin về xe cần bấm biển;

Giấy tờ nguồn gốc xe: Giấy tờ này giúp cơ quan chức năng nắm rõ được nguồn gốc xe là loại xe nhập khẩu, xe lắp ráp, xe cải tạo hay xe đã bị tịch thu sung quỹ nhà nước

Giấy tờ mua bán xe: Chủ phương tiện cần chuẩn bị hóa đơn cũng như các giấy tờ chuyển nhượng liên quan đến mua bán xe.

Giấy tờ lệ phí trước bạ: Là biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy của định pháp luật. Trường hợp xe được miễn lệ phí trước bạ, tờ khai lệ phí sẽ có xác nhận của cơ quan thuế.

Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Sổ hộ khẩu: Tùy theo từng trường hợp, chủ xe là người Việt, người nước ngoài hay cơ quan ban ngày sẽ chứng thực thông tin cá nhân khác nhau. Cụ thể như sau:

  • Chủ xe là người Việt Nam: Chỉ cần xuất trình Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng công an vũ trang, cần xuất trình chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân. Trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang, chủ phương tiện có thể xin giấy xác nhận của Thủ trưởng đơn vị, cơ quan đang công tác.
  • Chủ xe là người nước ngoài: Cần có giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và cung cấp Chứng minh thư công vụ hoặc Chứng minh thư ngoại giao (trong trường hợp làm việc tại các cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự,...) Trường hợp chủ xe là người nước ngoài đang làm việc và học tập tại Việt Nam cần xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đương.
  • Đối với cơ quan, tổ chức Việt Nam: Khi bấm biển số xe cần xuất trình thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân của người đến đăng ký bấm biển xe. Xe thuộc sở hữu của doanh nghiệp quân đội cần có giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu. Trường hợp chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, cần có giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hay Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ của người đến đăng ký xe còn hạn sử dụng. Nếu chủ sở hữu xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam hoặc tổ chức phi chính phủ thì người đến đăng ký xe cần xuất trình căn cước công dân/chứng minh nhân dân/Hộ chiếu (đối với người nước ngoài).

VII. Thời hạn nhận biển sau khi bấm biển số xe

Sau khi hoàn thành các quy trình đăng ký biển số xe, chủ phương tiện cần đợi một thời gian để nhận được biển cứng. Theo khoản 1 và khoản 3 Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA, thời hạn nhận được quy định như sau: 

  • Biển số xe: Được cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ, chủ phương tiện có thể nhận biển số xe.
  • Giấy chứng nhận đăng ký xe (cà vẹt): Chủ phương tiện sẽ nhận được giấy đăng ký xe sau không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Bấm biển số xe có cần chính chủ hay không là băn khoản không ít người dùng Theo quy định, chủ phương tiện không nhất thiết phải trực tiếp đến bấm biển số, thay vào đấy có thể ủy quyền cho người khác. Bên cạnh đó, người đăng ký cần nắm được quy trình và hồ sơ cần thiết để làm thủ tục đăng ký biển số một cách nhanh chóng, thuận tiện.

VIII. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được cấp, sử dụng biển số có ký hiệu “LD” không?

Doanh-nghiep-nuoc-ngoai-co-duoc-cap-su-dung-bien-so-co-ky-hieu-LD-khong

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được cấp, sử dụng biển số có ký hiệu “LD” không?

Tại Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định:

- Đối với xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe.

- Đối với xe đã đăng ký biển 5 số, nếu chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì số biển số đó được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định.

- Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển số, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số theo quy định của Thông tư này.

- Đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư này thì thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo quy định.

Như vậy, Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “LD” thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển số, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số theo quy định của Thông tư này.

Trường hợp, cấp biển mới sẽ không được cấp biển theo ký hiệu “LD”.

XI. Một số câu hỏi thường gặp

1. Các phương tiện giao thông của nước ngoài nào được phép hoạt động tại Việt Nam?

Các phương tiện giao thông của nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam bao gồm:

  • Xe ô tô, xe máy, xe gắn máy, xe đạp máy của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
  • Xe ô tô, xe máy, xe gắn máy của cá nhân nước ngoài có hộ chiếu hoặc thị thực còn giá trị lưu trú tại Việt Nam.
  • Xe ô tô, xe máy, xe gắn máy của tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê của tổ chức, cá nhân nước ngoài.

2. Chủ phương tiện nước ngoài muốn gia hạn biển số xe tại Việt Nam cần chuẩn bị những giấy tờ gì?

Chủ phương tiện nước ngoài muốn gia hạn biển số xe tại Việt Nam cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

  • Đơn đề nghị gia hạn biển số xe nước ngoài.
  • Biển số xe nước ngoài.
  • Giấy tờ chứng minh thời gian lưu trú tại Việt Nam (đối với cá nhân nước ngoài).

3. Chủ phương tiện nước ngoài có vi phạm pháp luật khi không có biển số xe nước ngoài khi tham gia giao thông tại Việt Nam không?

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, chủ phương tiện nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam không có biển số xe nước ngoài là hành vi vi phạm quy định về đăng ký, quản lý phương tiện giao thông đường bộ. Chủ phương tiện nước ngoài có thể bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo