Biển hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc khẳng định thương hiệu và thu hút khách hàng cho doanh nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp nước ngoài khi hoạt động tại Việt Nam. Tuy nhiên, để đảm bảo tính pháp lý và tạo ấn tượng tốt, doanh nghiệp cần tuân thủ chặt chẽ các quy định về biển hiệu. Bài viết này của Luật ACC sẽ cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về những quy định quan trọng liên quan đến biển hiệu của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, giúp bạn an tâm kinh doanh và tránh những vi phạm pháp luật.I. Biển hiệu của doanh nghiệp nước ngoài là gì?
Biển hiệu của doanh nghiệp nước ngoài là gì?
Theo Điều 17 Luật Quảng cáo năm 2012, biển hiệu là một trong các phương tiện quảng cáo cho phép các tổ chức, cá nhân sử dụng để quảng bá thương hiệu.
Đồng thời, Khoản 4 Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 cũng quy định rõ, tên công ty phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh và văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; đồng thời phải in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Biển hiệu của doanh nghiệp nước ngoài là một biển hiệu được sử dụng để giới thiệu tên gọi, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế của doanh nghiệp bằng chữ nước ngoài. Biển hiệu này được sử dụng để quảng bá và giới thiệu doanh nghiệp đến khách hàng và công chúng.
II. Tại sao doanh nghiệp nước ngoài cần phải treo biển hiệu?
III. Quy định về biển hiệu của doanh nghiệp nước ngoài
Quy định về biển hiệu của doanh nghiệp nước ngoài
Đối với doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam khi làm biển hiệu, biển hiệu doanh nghiệp cần tham khảo những quy định của pháp luật
Biển Phải sử dụng tên bằng tiếng Việt viết hoa to rõ ràng, tên tiếng nước ngoài , tên viết tắt nhỏ hơn phía bên dưới
Các biển hiệu công ty cần phải tuân thủ các quy định về mặt mỹ quan, nội dung biểu hiện, vị trí đặt biển hiệu. Đối với biển công ty có sử dụng tên viết tắt,
Quy định của pháp luật về chữ viết tắt biển hiệu công ty:
1. Chỉ thị Số 361- CTHĐBT/CT (Thủ tưởng Võ Văn Kiệt đã ký ngày 05/11/1991) về quy định biển hiệu các công ty, xí nghiệp sản xuất kinh doanh
Chỉ thị này quy định các biển hiệu của công ty phải ghi bằng tiếng Việt với đầy đủ từ ngữ, không được viết tắt kiểu như: Công ty xuất nhập khẩu súc sản không ghi mỗi Animex mà phải ghi đầy đủ “Công ty xuất nhập khẩu súc sản”. Hay Công ty Xuất khẩu chè Lâm Đồng cũng không được ghi mỗi Ladotea.
Trường hợp, nếu cần viết tắt thì chữ nước ngoài phải nhỏ hơn và viết phía dưới tên tiếng Việt. Ví dụ: Tổng công ty nhập máy, ở phía dưới ghi Machinoimport.
Chỉ thị cũng nghiêm cấm biển công ty mà chỉ sử dụng tiếng nước ngoài, ngoại trừ một số khách sạn được khách hàng trong nước và quốc tế đã biết đến. Tuy nhiên, việc ghi toàn bộ tên nước ngoài phải được Bộ quản lý ngành cho phép.
2. Điểm b, khoản 1, Điều 23: Mỹ quan, chữ viết, vị trí và nội dung biển hiệu (Theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009) quy định:
Biển hiệu công ty phải viết bằng chữ Việt Nam. Trường hợp muốn thể hiện tên gọi, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế thì tên nước ngoài phải ghi ở dưới và kích thước nhỏ hơn chữ Việt.
Thông thường kích thước này không được quá ¾ khổ chữ tiếng Việt.
3. Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp có quy định như sau:
Tên doanh nghiệp viết tắt bằng tiếng Việt (thành tố loại hình doanh nghiệp):
§ Công ty hợp danh có thể được viết tắt là HD với cum từ “hợp doanh”
§ Doanh nghiệp tư nhân, cụm từ “tư nhân” viết tắt là TN
§ Công ty trách nhiệm hữu hạn thì cụm từ “trách nhiệm hữu hạn” được viết tắt là TNHH
§ Công ty cổ phần, trong đó cụm từ “cổ phần” được viết tắt là CP
Biển hiệu của doanh nghiệp nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về nội dung, kích thước, thể hiện và mỹ quan. Việc vi phạm sẽ bị xử phạt và buộc tháo dỡ biển hiệu. Doanh nghiệp phải đặt biển hiệu tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp và phải đảm bảo mỹ quan và tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật do chính phủ và địa phương ban hành.
IV. Lưu ý về tên biển hiệu của doanh nghiệp nước ngoài
Tên viết tắt của doanh nghiệp phải được viết tắt từ chính tên tiếng Việt Nam hoặc tên tiếng nước ngoài. Ngoài ra, chữ viết tắt biển công ty cần có sự thống nhất với các giấy tờ, văn bản của công ty cũng như tên đăng ký doanh nghiệp để không vi phạm tính thương hiệu.
Tên viết tắt bằng tiếng nước ngoài. Tên này phải được dịch từ tên tiếng Việt sang chứ không phải một tên gọi tùy ý. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng doanh nghiệp có thể giữ nguyên (ở dạng không dấu) hoặc dịch tương đương.
Như vậy thông qua một số nghị định, chỉ thị về việc chữ viết tắt biển hiệu công ty có thể tổng kết lại như sau:
§ Biển hiệu công ty phải được viết bằng chữ Việt Nam. Nghiêm cấm viết toàn bộ bằng tiếng nước ngoài
§ Biển hiệu có thể gồm cả chữ tiếng Việt lẫn nước ngoài. Tuy nhiên, chữ nước ngoài phải được viết dưới với kích thước nhỏ hơn không quá ¾ tên tiếng Việt.
§ Có thể viết tắt một số cum từ chỉ loại hình doanh nghiệp nhưng phải được viết tắt từ chính tên tiếng Việt hoặc nước ngoài.
§ Tên doanh nghiệp, công ty viết tắt bằng chữ nước ngoài phải được dịch từ chữ tiếng Việt. Các từ chỉ tên riêng doanh nghiệp có thể giữ nguyên.
V. Chế tài đối biển hiệu doanh nghiệp nước ngoài trái quy định
Chế tài đối với biển hiệu doanh nghiệp nước ngoài trái quy định
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp nước ngoài khi hoạt động kinh doanh tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định về biển hiệu. Vi phạm các quy định này sẽ bị xử phạt và có thể dẫn đến các chế tài khác.
1. Xử phạt
Theo Điều 66 Nghị định 158/2013/NĐ-CP, các hành vi vi phạm quy định về biển hiệu sẽ bị phạt tiền. Cụ thể:
Phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi sau:
- Không thể hiện đầy đủ tên cơ quan chủ quản trực tiếp, tên cơ sở sản xuất kinh doanh theo đúng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, địa chỉ, điện thoại trên biển hiệu.
- Sử dụng biển hiệu có kích thước không đúng theo quy định, trừ trường hợp quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều này.
Phạt tiền từ 10.000.000 đến 15.000.000 đồng đối với các hành vi sau:
- Ghi không đúng hoặc ghi không đầy đủ tên gọi bằng tiếng Việt trên biển hiệu.
- Không viết bằng chữ tiếng Việt mà chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu.
- Thể hiện tên riêng, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ nước ngoài ở phía trên tên bằng chữ tiếng Việt trên biển hiệu.
Tất cả các công ty, doanh nghiệp có chữ viết tắt biển hiệu công ty trái quy định sẽ bị xử phạt hành chính. Điều 33 Nghị định 75/2010/NĐ-CP, ngày 12/07/2010 quy định:
+ Phạt tiền từ 1 – 3 triệu đồng khi ghi không ghi đúng, không ghi đầy đủ tên gọi bằng tiếng Việt trên biển hiệu.
+ Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng khi thực hiện một trong cách hành vi:
§ Biển hiệu công ty không viết bằng chữ Việt Nam mà được viết toàn bộ bằng chữ nước ngoài
§ Tên viết tắt bằng tiếng nước ngoài viết phía trên tên tiếng Việt.
2. Các chế tài khác
Ngoài xử phạt, các doanh nghiệp nước ngoài vi phạm quy định về biển hiệu cũng có thể bị áp dụng các chế tài khác, bao gồm:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh
Tịch thu biển hiệu
Tước quyền kinh doanh
Tước quyền sử dụng tên doanh nghiệp
Biển hiệu là một phần quan trọng của doanh nghiệp nước ngoài khi hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Vi phạm các quy định về biển hiệu sẽ bị xử phạt và có thể dẫn đến các chế tài khác. Do đó, các doanh nghiệp nước ngoài phải tuân thủ các quy định về biển hiệu để đảm bảo an toàn pháp lý và uy tín của doanh nghiệp.
V. Câu hỏi thường gặp
1. Làm thế nào để đảm bảo an toàn pháp lý về biển hiệu?
Đảm bảo nội dung biển hiệu tuân thủ quy định pháp luật, bao gồm tên doanh nghiệp, địa chỉ, điện thoại và nội dung khác theo quy định.
2. Biển hiệu phải được đặt ở đâu?
Biển hiệu phải được đặt tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Vi phạm quy định về biển hiệu sẽ bị phạt bao nhiêu?
Vi phạm quy định về nội dung, hình thức, kích thước của biển hiệu sẽ bị phạt từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng, và vi phạm quy định về đặt biển hiệu tại địa điểm kinh doanh sẽ bị phạt từ 30-50 triệu đồng.
Nội dung bài viết:
Bình luận