Biên giới là gì? Có thể nhiều người đã biết đến khái niệm này, tuy vậy cũng còn rất nhiều người không biết về nó. Nếu bạn là một trong số đó thì hãy cùng Acc tìm hiểu về khái niệm này, qua thuật ngữ ở dưới đây nhé!

Biên giới là gì? Biên giới gồm những bộ phận nào?
1. Biên giới là gì?
Biên giới quốc gia của Việt Nam được xác định dựa trên các đường và mặt phẳng thẳng đứng, nhằm định rõ ranh giới của lãnh thổ đất liền, đảo, quần đảo (bao gồm quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa), vùng biển, lòng đất, và không gian bầu trời của Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, theo quy định tại Điều 1 của Luật Biên giới quốc gia năm 2003.
2. Các bộ phận cấu thành biên giới
Theo Điều 5 của Luật Biên giới quốc gia số 06/2003/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2003 (gọi tắt là Luật Biên giới quốc gia năm 2003), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004, đường biên giới quốc gia được cấu thành từ 04 (bốn) bộ phận sau đây:
2.1 Đường biên giới quốc gia trên đất liền
Dựa trên Khoản 2 của Điều 5 của Luật Biên giới quốc gia năm 2003, được Chính phủ hướng dẫn trong Điều 4 của Nghị định số 140/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 06 năm 2004, định nghĩa về đường biên giới quốc gia trên đất liền như sau:
- Đường biên giới quốc gia trên đất liền bao gồm biên giới trên các sông, suối, và hồ biên giới, là ranh giới phân chia chủ quyền và lãnh thổ đất liền giữa hai quốc gia. Đường biên giới này được xác định và thiết lập thông qua các cuộc đàm phán giữa các quốc gia liền kề; kết quả của các cuộc đàm phán được ghi nhận thông qua các văn kiện pháp lý về việc thiết lập ranh giới và cắm mốc. Các văn kiện này bao gồm một Phần và một Điều chính, mô tả chi tiết vị trí của các mốc biên giới, cũng như cọc dấu (nếu có), hướng của đường biên giới và đặc điểm địa hình mà đường biên giới đi qua.

Đường biên giới quốc gia trên đất liền
2.2 Đường biên giới trên biển
Theo Công ước Luật biển của Liên hợp quốc (1982), chủ quyền của quốc gia ven biển mở rộng ra ngoài lãnh thổ và các vùng nội thủy đến 12 hải lý, được hiểu như sau:
- Biên giới quốc gia trên biển là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, đảo, và quần đảo của Việt Nam.
- Biên giới quốc gia trên biển được xác định dựa trên các thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam ký kết với các nước láng giềng.
- Có thể phân thành đường phân định nội thủy, lãnh hải giữa các quốc gia có bờ biển liên tiếp hoặc đối diện nhau, và đường ranh giới ngoài cùng của lãnh hải, được quy định bởi luật pháp và tập quán quốc tế.

Đường biên giới trên biển
2.3 Đường biên giới trên không
Dựa trên Điều 5 của Luật Biên giới quốc gia năm 2003, biên giới quốc gia trên không được xác định là một phần của không gian được chia sẻ giữa các quốc gia. Nó bao gồm không gian từ biên giới quốc gia trên đất liền đến biên giới trên biển, tạo thành một mặt phẳng dọc.
- Vấn đề về chủ quyền lãnh thổ đối với không gian trên không được quan tâm từ khi máy bay và ngành hàng không phát triển. Từ Hội nghị quốc tế về hàng không tại Paris vào ngày 13/10/1919, các quốc gia đã thừa nhận mỗi quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt đối với không gian trên không trong phạm vi lãnh thổ của họ. Điều này đã trở thành một nguyên tắc pháp lý quốc tế quan trọng.

Đường biên giới trên không
2.4 Đường biên giới bên trong lòng đất
Là một phần của biên giới quốc gia, được xác định dọc theo một đường thẳng từ các biên giới trên đất liền và trên biển, kéo dài đến tâm của trái đất. Trong thực tế quốc tế, ranh giới trừu tượng này được các quốc gia thường công nhận.
- Điều 5 khoản 4 Luật Biên giới Quốc gia của Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2003 quy định: Biên giới quốc gia dưới lòng đất là một đường thẳng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất. Ranh giới dưới lòng đất của vùng biển thuộc vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa được xác định bằng một đường thẳng từ các ranh giới bên ngoài của vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa xuống lòng đất, xác định quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và các hiệp định quốc tế giữa Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia liên quan.

Đường biên giới bên trong lòng đất
3. Khu vực biên giới quốc gia Việt Nam
Khu vực biên giới của Việt Nam theo Điều 6 của Luật Biên giới quốc gia 2003 được phân chia như sau:
- Khu vực biên giới trên đất liền bao gồm các xã, phường, và thị trấn có một phần của ranh giới hành chính trùng với ranh giới biên giới quốc gia trên lãnh thổ.
- Khu vực biên giới trên biển bắt đầu từ biên giới quốc gia trên biển và kết thúc tại ranh giới hành chính của các xã, phường, thị trấn giáp biển cũng như đảo và quần đảo.
- Khu vực biên giới trên không gồm phần không gian kéo dài theo chiều dọc của biên giới quốc gia, với chiều rộng là mười kilômét tính từ ranh giới quốc gia vào phía trong lãnh thổ.
4. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với biên giới quốc gia Việt Nam
Các hành vi bị nghiêm cấm đối với biên giới quốc gia Việt Nam được quy định tại Điều 14 Luật Biên giới quốc gia 2003 như sau:
- Xâm phạm hoặc phá hoại các mốc biên giới quốc gia, làm sai lệch hoặc thay đổi hướng đi của đường biên giới, làm thay đổi dòng chảy tự nhiên của sông, suối biên giới, hoặc gây hại cho các mốc biên giới.
- Gây phá hoại đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại các khu vực biên giới, xâm nhập hoặc xâm phạm về kinh tế hoặc an ninh, phá hoại các công trình biên giới.

Các hành vi bị nghiêm cấm đối với biên giới quốc gia Việt Nam
- Gây ra tình trạng thiếu nước, lũ lụt, ô nhiễm môi trường, hoặc vi phạm tài nguyên thiên nhiên và lợi ích quốc gia.
- Vi phạm quy định về sự chuyển qua biên giới quốc gia một cách trái phép, buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép các loại hàng hóa như tiền tệ, vũ khí, ma túy, hoặc chất nguy hiểm, cũng như các vật phẩm văn hoá độc hại và hàng hoá bị cấm nhập khẩu hoặc xuất khẩu.
- Bay vào các khu vực cấm bay, thả vật thể hoặc các chất gây hại qua biên giới quốc gia, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, kinh tế, sức khỏe của cộng đồng, môi trường, an toàn hàng không và trật tự, an toàn xã hội tại các khu vực biên giới.
- Các hành vi khác vi phạm pháp luật liên quan đến biên giới quốc gia.
5. Chế độ pháp lý về biên giới quốc gia, khu vực biên giới
Dựa trên Luật Biên giới Quốc gia năm 2003, hệ thống các quy định về việc đi qua biên giới quốc gia và các hoạt động liên quan được thiết lập để đảm bảo an ninh, trật tự và quản lý hiệu quả tại biên giới quốc gia. Dưới đây là chi tiết các điều khoản:
- Mọi hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới quốc gia phải diễn ra tại các cửa khẩu chính thức. Việc di chuyển qua lại biên giới đất liền, vùng biển, vùng trời phải tuân theo các tuyến đường đã được quy định.
- Người, phương tiện, hàng hoá qua lại biên giới phải có giấy tờ hợp pháp và phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Chế độ pháp lý về biên giới quốc gia, khu vực biên giới
- Quyết định về việc mở, đóng cửa khẩu, nâng cấp cơ sở biên giới được Chính phủ quy định theo luật và điều ước quốc tế.
- Các hoạt động tại khu vực cửa khẩu và cửa khẩu phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
- Khu vực kiểm soát được thiết lập để các cơ quan nhà nước thực hiện các thủ tục và kiểm tra theo quy định.
- Chính phủ quy định cơ quan chủ trì phối hợp để bảo đảm an ninh, trật tự tại khu vực biên giới.
- Tàu thuyền nước ngoài phải tuân thủ quy định và mang đầy đủ tài liệu khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam.
- Tàu bay chỉ được bay qua biên giới sau khi được phép và phải tuân thủ quy định của cơ quan quản lý bay.
- Trong các trường hợp đặc biệt, việc qua lại biên giới có thể bị hạn chế hoặc tạm ngừng do quyết định của Chính phủ.
- Dự án xây dựng ở khu vực biên giới phải tuân thủ quy hoạch và được phê duyệt; không được cản trở việc quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
- Các hoạt động tại khu vực biên giới phải tuân thủ quy chế khu vực biên giới được Chính phủ quy định.
Trên đây là toàn bộ những thông tin mà Acc muốn cung cấp cho các bạn có liên quan đến biên giới là gì? Hy vọng những thông tin chúng tôi cung cấp đã giúp ích cho các bạn trong việc tìm hiểu về đường biên giới quốc gia.
Nội dung bài viết:
Bình luận